Tổng Hợp Các Trường Đại Học Trọng Điểm Tại Việt Nam
Các trường đại học, học viện và học viện là các cơ sở giáo dục đại học cung cấp giáo dục đại học và sau đại học, mở cửa cho công chúng. Chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, sự nổi tiếng trong giới sử dụng lao động, tầm ảnh hưởng của trường đại học và sự thành công của sinh viên tốt nghiệp làm nên danh tiếng của trường đại học. Việt Nam đã có nhiều dấu mốc trong lịch sử giáo dục đại học, từ trường đại học đầu tiên của Việt Nam mang tên Quốc Tử Giám thành lập năm 1076, đến trường đại học hiện đại đầu tiên của Việt Nam cũng như các nước thuộc bán đảo Đông Dương ra đời năm 1907, mang tên Indochine. Viện Đại học (nay là Đại học Quốc gia Hà Nội).
Mô hình đại học ở Việt Nam tập trung vào việc phát triển các trường đại học chuyên ngành, đa lĩnh vực độc lập với trung tâm giáo dục của cả nước là Hà Nội. Mô hình hệ thống đại học tập hợp nhiều trường đại học thành viên còn ít phát triển ở Việt Nam. Với tất cả những trường đại học công lập đều có 2 cơ chế hoạt động là: tự chủ và kiểm soát của nhà nước. Riêng với cơ chế tự chủ thì các trường đại học đều được quyền chủ động trong nhân sự, cùng với chương trình đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học và kinh phí, để nhà nước giảm ngân sách cấp cho nhóm trường đại học này.
Học viện hay học viện là mô hình giáo dục được phát triển từ trường đại học và ra đời sau đó. So với các trường đại học, các học viện và học viện tập trung vào nghiên cứu nhiều hơn. Học viện là cơ sở đào tạo đại học cao nhất, các thành viên của nó thường bao gồm những người nổi tiếng trong các lĩnh vực liên quan, những người được bầu bởi các thành viên khác hoặc được bầu bởi chính phủ. Các văn bằng do các trường đại học, học viện cấp có giá trị tương đương.
Nhóm 5 đại học trọng điểm của Việt Nam
Nhóm 5 trường đại học trọng điểm quốc gia của Việt Nam, mỗi trường chia thành nhiều trường đại học thành viên chuyên đào tạo và nghiên cứu một nhóm ngành cụ thể để tạo thế mạnh riêng. Người đứng đầu trường đại học được gọi là giám đốc, người đứng đầu trường đại học thành viên được gọi là hiệu trưởng.
Đại học quốc gia Hà Nội
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học Công nghệ | Chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao, tỷ lệ tốt nghiệp đạt trên 96%, trong đó tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đúng hạn bình quân đạt 70%. Công tác tuyển sinh của Trường Đại học Công nghệ được quan tâm, mức điểm xét tuyển đại học của Trường Đại học Công nghệ luôn ở mức cao và ổn định, nằm trong số các trường đại học lớn của cả nước, quy mô tuyển sinh đại học tăng hợp lý. Năm 2004: 470 chỉ tiêu; Năm 2014: 700 chỉ tiêu; Năm 2017: 1.120 chỉ tiêu. | Mức học phí cao nhất là 715.000 đồng/tín chỉ, cao hơn mức cũ 315.000 đồng là 2,26 lần. |
2 | Trường Đại học Giáo dục | Trong những năm qua, Trường Đại học Sư phạm – ĐHQGHN luôn hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, tạo uy tín trong và ngoài nước. nỗ lực cải tiến và hoàn thiện thông qua đánh giá của các thành viên UNV, đối tác và các bên liên quan. Trong giai đoạn 2007-2016, trường thực hiện các chương trình đảm bảo chất lượng toàn trường, đăng ký và kiểm định với các cơ quan kiểm định trong nước và quốc tế. | Từ khoảng 980.000 VNĐ/ tháng đến 1.170.000 VNĐ/ tháng sẽ tùy thuộc vào từng ngành, với mỗi năm học sẽ thu trong vòng 10 tháng. |
3 | Trường Đại học Kinh tế | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh là một trong 15 trường đại học quốc gia hàng đầu Việt Nam và được tổ chức Eduniversal xếp hạng trong 1000 trường kinh tế hàng đầu thế giới, trong 35 năm hình thành và phát triển, trường đã đào tạo và tốt nghiệp 190.000 cử nhân, 5.355 thạc sĩ và 439 tiến sĩ; Quy mô đào tạo của Trường vẫn ổn định, đạt hơn 50.000 sinh viên / năm | Dự kiến từ 42 – 48 triệu đồng / khóa học |
4 | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên là trung tâm đào tạo đại học và sau đại học, cung cấp nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia có trình độ cao trong các lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa học tiên tiến và công nghệ. Hiện nay, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên có 8 giáo sư, 59 phó giáo sư và 185 bác sĩ đảm nhận công việc giảng dạy và nghiên cứu cho hơn 15.000 sinh viên đại học và hơn 2.000 nghiên cứu sinh và tiến sĩ | 1.170.000 VNĐ/tháng. Lộ trình học sẽ tăng theo nhà nước đề ra. |
5 | Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn | Đại học Quốc gia Hà Nội thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội (tiếng Anh: VNU Hanoi University of Social Sciences and NV in; viết tắt: VNU Hanoi-USSH) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Việt Nam. Hà Nội. [1] Trụ sở chính của Trường đặt tại 336 Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Hiện tại, Trường đào tạo 13.000 sinh viên từ tất cả các hệ thống, trong đó có 3.100 sinh viên thạc sĩ và 292 sinh viên tiến sĩ. Số lượng cán bộ, giáo viên là 500 người, trong đó có 15 giáo sư, 94 phó giáo sư, 168 tiến sĩ khoa học và tiến sĩ và 192 thạc sĩ. | Học phí mới của trường dao động từ 16-82 triệu đồng/ năm học tùy theo nhóm ngành thuộc chương trình đại trà, chất lượng cao hay chương trình liên kết quốc tế. |
6 | Trường Đại học Ngoại ngữ | Là một ngôi trường có bề dày lịch sử hơn 60 năm, ULIS đã xây dựng và khẳng định được uy tín của mình trong một thời gian rất dài. Ngày nay, danh tiếng này được khẳng định qua đội ngũ giảng viên, cựu sinh viên và bằng khen của Đảng và nhà nước. Không chỉ vậy, trường còn được nhiều trường đại học quốc tế chấp thuận hợp tác đào tạo. Nói đến các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về ngoại ngữ, chắc chắn ULIS sẽ là một trong những tên tuổi hàng đầu ở nước ta hiện nay. | Mức học phí 265.000 đồng/tín chỉ, sinh viên hoàn thiện khoá học với 134 tín chỉ sẽ phải đóng tổng học phí khoảng 35.510.000 đồng. |
7 | Trường Đại học Y Dược | Trường Đại học Y Dược là trường đại học thành viên của ĐHQGHN, được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định 1666 / QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2020 trên cơ sở di sản của Khoa Y Dược đã được Giám đốc Đại học Quốc gia TP. Hà Nội (ĐHQGHN) được thành lập theo Quyết định số 1507 / QĐ-TCCB ngày 20 tháng 5 năm 2010, trên cơ sở truyền thống và chặng đường lịch sử phát triển của Trường Đại học Đông Dương – tiền thân của ĐHQGHN, trong đó có Trường Đại học Tổng hợp Việt Nam. (Trường Cao đẳng Y Dược – 1906) cũng như đáp ứng yêu cầu phát triển của ĐHQGHN thành một trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực theo xu thế hội nhập quốc tế của đất nước. | Học phí Y Dược năm 2021 từ 14,3 đến 60 triệu đồng/năm |
8 | Trường Đại học Việt – Nhật | Trường Đại học Việt Nhật (tiếng Anh: VNU Hanoi-Vietnam Japan University, viết tắt: VNU Hanoi-VJU, tiếng Nhật: 日 越 大学 に ち え つ だ い が く, chữ La tinh: Nichi-Etsu Daigaku / Đại học Nhật-Việt) là một trường đại học thành viên của Việt Nam Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập theo Quyết định 1186 / QĐ-TTg năm 2014/7/21 của Thủ tướng Chính phủ [1], dựa trên ý tưởng của các lãnh đạo cấp cao được phát triển theo mô hình trường đại học nghiên cứu, tập trung vào hai lĩnh vực kỹ thuật tiên tiến. công nghệ và khoa học liên ngành. Thế mạnh của Trường là mạng lưới các trường đại học đối tác của Nhật Bản như Đại học Tokyo, Đại học Osaka, Đại học Tsukuba, Đại học Quốc gia Yokohama, Đại học Waseda, Đại học Ritsumeikan, Đại học Ibaraki. | Học phí: 58.000.000 đồng/sinh viên/1 năm học (Đóng theo từng học kỳ, mỗi học kỳ 29.000.000 đồng). |
9 | Trường Quản trị Kinh doanh | Khoa Kinh doanh và Quản trị – Đại học Quốc gia Hà Nội (tên tiếng Anh: VNU Hanoi-School of Business and Management) là một trong 12 đơn vị học thuật thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội theo mô hình ĐHQG Hà Nội. , được thành lập ngày 13/7/1995 theo quyết định của cố Giáo sư, Viện sĩ Nguyễn Văn Đạo, người thầy kính yêu và cũng là Giám đốc đầu tiên của ĐHQG Hà Nội. Đây được coi là mô hình giáo dục đại học tiên phong tại Việt Nam. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2021, Trường có tên gọi là Khoa Quản trị và Thương mại, ĐHQG Hà Nội. | Mức học phí ngành Quản trị kinh doanh chương trình đại trà là 14-19 triệu đồng/ năm. Còn với chương trình chất lượng cao là 51 triệu đồng/ năm. |
10 | Trường Quốc tế | Đại học Quốc tế là một trong bảy trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập vào tháng 12 năm 2003. Hiện trường là trường đại học công lập đa ngành đầu tiên và duy nhất trên thế giới. Hiện nay, ở Việt Nam, tiếng Anh được sử dụng hoàn toàn trong đào tạo, giảng dạy và nghiên cứu. | Học phí bậc mầm non ở mức trung bình 100-300 triệu đồng/năm; tiểu học 150-500 triệu đồng/năm; trung học 200-700 triệu đồng. |
Đại học quốc gia TPHCM
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học An Giang | Gắn với sứ mệnh là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; Trường Đại học An Giang trải qua hơn hai thập kỷ đã có những bước phát triển vượt bậc. Từ một cơ sở giáo dục đại học công lập được thành lập trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm An Giang, theo Quyết định số 241/1999 / QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, đến ngày 13 tháng 8 năm 2019, Trường chính thức trở thành một trường đại học thành viên của ĐHQG TP.HCM. | Tương đương mỗi sinh viên phải chi trả từ 12.000.000 VNĐ đến 14.000.000 VNĐ cho một năm học. |
2 | Trường Đại học Bách khoa | Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội là trường đại học kỹ thuật đa ngành được thành lập ngày 15 tháng 10 năm 1956. Trường luôn là một trong những trường đại học kỹ thuật hàng đầu của nền giáo dục Việt Nam. Với nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Trường đã nhận được nhiều danh hiệu, phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước cho các cá nhân và tập thể của Trường. | Học phí có mức đóng giao động từ 22,000,000 đồng đến 28,000,000 đồng/ năm (tùy theo từng nhóm ngành và chương trình đào tạo). |
3 | Trường Đại học Công nghệ Thông tin | Trường Đại học Công nghệ Thông tin (Đại học CNTT), Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) là trường đại học công lập đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT & TT) được thành lập theo Quyết định số 134/2006 / QĐ-TTg của Ngày 8 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Là trường thành viên của ĐHQG-HCM, Trường Đại học Công nghệ Thông tin có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin, góp phần tích cực vào sự phát triển của ngành CNTT-TT Việt Nam, đồng thời để chuyển sang cấp độ tiếp theo. nghiên cứu, chuyển giao công nghệ thông tin tiên tiến, đặc biệt là ứng dụng để góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. | Học phí có mức 29.000.000 đồng/năm học. |
4 | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: VNU HCMC-University of Science, viết tắt: VNU HCMC-US or US) là một trong những trường đại học đào tạo và nghiên cứu. Khoa học Cơ bản và Ứng dụng là trường đại học hàng đầu của Việt Nam, trực thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, được xếp hạng là trường đại học trọng điểm quốc gia của Việt Nam. Ngày 30 tháng 3 năm 1996, trường được tách ra từ Trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh và có tên gọi chính thức là Trường Đại học Khoa học Tự nhiên cho đến ngày nay. | Học phí trung bình dự kiến năm 2019-2020 đối với sinh viên chính quy là 1.060.000 đồng/tháng. Lộ trình tăng học phí tối đa cho năm học 2020-2021 là 1.170.000 đồng/tháng. |
5 | Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn | Đại học Quốc gia Hà Nội thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội (tiếng Anh: VNU Hanoi University of Social Sciences and NV in; viết tắt: VNU Hanoi-USSH) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Việt Nam. Hà Nội. [1] Trụ sở chính của Trường đặt tại 336 Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Hiện tại, Trường đào tạo 13.000 sinh viên từ tất cả các hệ thống, trong đó có 3.100 sinh viên thạc sĩ và 292 sinh viên tiến sĩ. Số lượng cán bộ, giáo viên là 500 người, trong đó có 15 giáo sư, 94 phó giáo sư, 168 tiến sĩ khoa học và tiến sĩ và 192 thạc sĩ. | Học phí mới của trường dao động từ 16-82 triệu đồng/ năm học tùy theo nhóm ngành thuộc chương trình đại trà, chất lượng cao hay chương trình liên kết quốc tế. |
6 | Trường Đại học Kinh tế – Luật | Trường Đại học Kinh tế – Luật được thành lập theo Quyết định số 377 / QĐ-TTg ngày 24/03/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của Trường Đại học Kinh tế – Luật là Khoa Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG TP.HCM), được thành lập theo Quyết định số 441 / QĐ-ĐHQG-TCCB ngày 6/11/2000 của Giám đốc ĐHQG-HCM. Việc thành lập Trường Đại học Kinh tế – Luật góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển ĐHQG-HCM thành trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến. , là hạt nhân của hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. | Học phí của trường UEL sẽ là: 20,5 triệu đồng |
7 | Trường Đại học Quốc tế | Trường Đại học Quốc tế – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (tên tiếng Anh: International University (IU) – VNU HCMC) là một trong bảy trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. được thành lập vào tháng 12 năm 2003. Đây là trường đại học công lập đa ngành đầu tiên tại Việt Nam giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh [2]. Năm 2019, Trường Đại học Quốc tế là trường đại học thứ ba tại Việt Nam và thứ bảy ở Đông Nam Á đạt chứng nhận AUN cấp cơ sở giáo dục. | Học phí khoảng 42.000.000 VNĐ/năm (học phí này có thể thay đổi dựa trên số tín chỉ thực đăng ký mỗi học kỳ). |
8 | Phân hiệu Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tại Bến Tre | Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh – Phân hiệu Bến Tre là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ trực thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh (UNV-HCM). Phân hiệu Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Bến Tre có tư cách pháp nhân, có con dấu và kho quỹ, tài khoản ngân hàng theo quy định, hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập. Chức năng của Chi nhánh UNV-HCM là đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội (KT – XH) của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng, phù hợp với chính sách của Nhà nước và nhiệm vụ. của UNV-HCM. Phân hiệu UNV-HCM là đầu mối đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ của vùng ĐBSCL, trong đó ưu tiên tỉnh Bến Tre, thúc đẩy các hoạt động hợp tác giữa UNV-HCM với các tỉnh trong vùng ĐBSCL; Đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập, hợp tác quốc tế của tỉnh Bến Tre cũng như các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. | Học phí dự kiến: 6.000.000 đồng/ học kỳ/ sinh viên. Lộ trình tăng học phí từng năm theo quy định của Chính phủ. |
Đại học quốc gia Đà Nẵng
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học Bách khoa | Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (tên tiếng Anh Hanoi University of Science and Technology – viết tắt là HUST) được thành lập theo Nghị định số 147 / NĐ ngày 06/03/1956 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký. Là trường đại học kỹ thuật đầu tiên của nước ta với nhiệm vụ đào tạo kỹ sư công nghiệp phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam; là trung tâm nghiên cứu và đào tạo khoa học và công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, đa lĩnh vực; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phát triển tài năng khoa học và công nghệ; định hướng trở thành trường đại học nghiên cứu ngang tầm các trường đại học danh tiếng của khu vực và thế giới. | Mức học phí từ 22.000.000 đến 28.000.000 đồng / năm (tùy theo nhóm ngành và chương trình đào tạo). |
2 | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật | Được thành lập vào ngày 05 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở Hội đồng Trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật, sau 54 năm hoạt động, HCMUTE đã nhiều lần đổi tên và sáp nhập với một số trường khác như Trường Trung học Sư phạm Công nghiệp Thủ Đức. 5, do đó hình thành trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh ngày nay. HCMUTE tọa lạc tại số 1 Võ Văn Ngân, Quận Thủ Đức, tuy thuộc ngoại thành nhưng rất thuận tiện để di chuyển từ trường vào trung tâm thành phố và các khu vực lân cận với hệ thống xe buýt thường xuyên. | |
3 | Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt – Hàn | Mức học phí hệ đại trà từ 18,5 đến 20,5 triệu đồng/năm. Học phí cao nhất là 33 triệu đồng/năm. | |
4 | Trường Đại học Kinh tế | Trường Đại học Kinh tế là một trường thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội (tên tiếng Anh: VNU Hanoi-University of Economics and Business, viết tắt: UEB hoặc VNU Hanoi-UEB), là một cơ sở đào tạo bậc đại học và sau đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học chuyên ngành kinh tế học và kinh doanh học hàng đầu của Việt Nam. | Học phí cho toàn khóa là 3.500.000 VNĐ/tháng, tương ứng với mức học phí: 35.000.000 VNĐ/năm. |
5 | Trường Đại học Ngoại ngữ | Đại học Ngoại ngữ Hà Nội là một trong những trường đại học top đầu của Việt Nam đào tạo về các khối ngành ngoại ngữ. Trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHQGHN đóng góp vào sự phát triển và hội nhập, xây dựng và bảo vệ đất nước thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, thực hiện đổi mới sáng tạo, chuyển giao tri thức, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội theo chuẩn quốc tế về các lĩnh vực giáo dục ngoại ngữ, ngôn ngữ học, quốc tế học và một số ngành khoa học xã hội và nhân văn có liên quan. | Chương trình đào tạo chuẩn ngành Ngôn ngữ: 980.000đ/sinh viên/tháng (theo Quy định của Nhà nước) |
6 | Trường Đại học Sư phạm | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội chính thức được thành lập ngày 11/10/1951 theo Nghị định 276/NĐ của Bộ Quốc gia Giáo dục, nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo. Song quá trình hình thành và phát triển của Nhà trường lại được bắt đầu từ một sự kiện quan trọng, đó là ngày 10 tháng 10 năm 1945, tức là chỉ hơn một tháng sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Ban Đại học Văn khoa tại Hà Nội, trong đó nhiệm vụ đầu tiên là đào tạo giáo viên Trung học Văn khoa. Một năm sau đó, ngày 8 tháng 10 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Sắc lệnh số 194/SL thành lập ngành học Sư phạm, đào tạo giáo viên cho các bậc học cơ bản, trung học phổ thông, trung học chuyên khoa, thực nghiệm và chuyên nghiệp trong toàn quốc. | Học phí dự kiến với sinh viên chính quy từ 9.800.000 – 11.700.000 VNĐ/sinh viên/1 năm học. |
7 | Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum | Là một cơ sở giáo dục và đào tạo đóng tại Bắc Tây Nguyên trực thuộc Đại học Đà Nẵng, trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum hiện có hơn 2.000 sinh viên đại học, hơn 500 học viên thạc sĩ, chúng tôi luôn xác định rõ sứ mệnh và trách nhiệm của mình trong việc đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ nhu cầu tuyển dụng của các tổ chức và cộng đồng. |
Đại học quốc gia Huế
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học Khoa học | Trường Đại học Khoa học là một trường đại học thuộc hệ thống Đại học Huế, được xếp vào nhóm đại học trọng điểm cấp quốc gia của Việt Nam. Trường có tiền thân là Trường Đại học Tổng hợp Huế, được thành lập trên cơ sở sáp nhập trường Đại học Khoa học và trường Đại học Văn khoa của Viện Đại học Huế được thành lập từ năm 1957. Năm 1994, trường đại học Tổng hợp trở thành trường thành viên của Đại học Huế và được đổi tên thành trường Đại học Khoa học. Trường đại học này có trụ sở chính tại số 77 Nguyễn Huệ, Huế. Khu trường sở của trường Đại học Khoa học Huế có diện tích 14.000 m², nằm giữa giữa ba đường phố ở trung tâm phía Nam Sông Hương của thành phố Huế: đường Nguyễn Huệ, đường Đống Đa và đường Lý Thường Kiệt. | Mức học phí hệ đại trà từ 21,5 – 27 triệu đồng/năm. Chương trình chất lượng cao từ 32 – 47,3 triệu đồng/năm. |
2 | Trường Đại học Kinh tế | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: University of Economics Ho Chi Minh City, viết tắt: UEH) là một đại học đa ngành tại Việt Nam, nằm trong nhóm đại học trọng điểm quốc gia.[4] Đây là một trụ cột trong hệ thống giáo dục bậc cao của Việt Nam và cũng là trung tâm nghiên cứu các chính sách kinh tế, quản lý cho chính phủ và các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh còn được đánh giá là một trong 1000 trường đại học chuyên ngành kinh tế – kinh doanh đứng đầu thế giới theo nhiều tổ chức xếp hạng uy tín, chẳng hạn như Eduniversal. | Mức học phí là 3.500.000 đồng/tháng, tương ứng 35.000.000 đồng/năm. |
3 | Trường Đại học Luật | Trường Đại học Luật Hà Nội (Hanoi Law University) là một trường đại học công lập của Việt Nam. Trường trực thuộc Bộ Tư pháp và chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường Đại học Luật Hà Nội là trường đại học có quy mô đào tạo về ngành luật lớn nhất ở Việt Nam hiện nay, thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực pháp luật chất lượng cao cho đất nước. Trường đang tổ chức đào tạo các bậc đại học, cao học, và nghiên cứu sinh; Ngoài ra với nhu cầu của xã hội, Trường tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho nhiều đối tượng khác nhau. Thực hiện, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học pháp lý và thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ Giáo dục và Đào tạo giao. | Mức học phí là 3.025.000 VNĐ/ tháng (tương đương 1.015.000 VNĐ/tín chỉ) |
4 | Trường Đại học Nghệ thuật | Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương (ĐHSP Nghệ thuật TW) nằm trên đường Trần Phú, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội – nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng và học viện uy tín trong cả nước. Với lịch sử 50 năm xây dựng và trưởng thành, Trường ĐHSP Nghệ thuật TW là nơi đào tạo, bồi dưỡng hàng ngàn lượt giáo viên nghệ thuật, cán bộ quản lý cho ngành giáo dục nói riêng và cả nước nói chung. Đây là một trong những cơ sở đào tạo uy tín, lâu năm được nhà nước, xã hội công nhận. | Đối với sinh viên năm 1: 1.170.000 đồng/tháng. Đối với sinh viên năm 2: 1.290.000 đồng/tháng. Đối với sinh viên năm 3: 1.420.000 đồng/tháng. |
5 | Trường Đại học Ngoại ngữ | Đại học Ngoại ngữ Huế là một trường đại học trực thuộc hệ thống Đại học Huế, được xếp vào nhóm đại học trọng điểm của quốc gia Việt Nam. Trường được thành lập ngày 13/07/2004 trên cơ sở sáp nhập các khoa và tổ ngoại ngữ từ 6 trường thành viên của Đại học Huế với bề dày truyền thống gần 50 năm kể từ năm 1957. | Mức học phí đóng là: 310.000 đồng/tín chỉ ~ 10.000.000 – 11.000.000 đồng/năm học. |
6 | Trường Đại học Nông Lâm | Đại học Nông Lâm là một trường đại học thuộc hệ thống Đại học Huế, được xếp vào nhóm đại học trọng điểm của quốc gia Việt Nam. Trường chuyên đào tạo kỹ sư, cử nhân Nông-Lâm-Ngư nghiệp và phát triển nông thôn ở bậc cao đẳng, đại học và sau đại học; là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về Nông-Lâm-Ngư nghiệp và phát triển nông thôn cho các tỉnh miền Trung và cả nước. | Học phí dao động từ 9 đến 30 triệu một năm, tùy vào hệ chương trình đào tạo các bạn đăng ký chính vì vậy mà mức học phí của sinh viên sẽ khác nhau trong một năm học. |
7 | Trường Đại học Sư phạm | Trường Đại học Sư phạm Huế (DHS) là trường Đại học đứng đầu về đào tạo và nghiên cứu khối ngành Sư phạm tại miền Trung Việt Nam, được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là 1 trong 7 trường Sư phạm trọng điểm quốc gia. Là trường thành viên của Đại học Huế, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Trường tạm thu học phí học kỳ I là 3.000.000 đồng. |
8 | Trường Đại học Y Dược | Trường Đại học Y Dược Huế được thành lập ngày 28 tháng 3 năm 1957. Qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Y Dược Huế đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, trở thành Trung tâm Y tế chuyên sâu và là Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, khám chữa bệnh và ứng dụng khoa học kỹ thuật hàng đầu của Việt Nam. | Mức học phí giao động là: 14.300.000 VNĐ/ năm học đối với mỗi sinh viên |
9 | Trường Du lịch | Xuất phát từ nhu cầu bức thiết về nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao để phát triển du lịch Thừa Thiên Huế, khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước, cũng như yêu cầu tổ chức lại các chuyên ngành đào tạo có liên quan đến du lịch tại Đại học Huế, ngày 14/1/2008 Giám đốc Đại học Huế đã ký quyết định số 020/QĐ-ĐHH-TCNS thành lập Khoa Du lịch trực thuộc Đại học Huế. Với tầm nhìn: “Xây dựng Khoa Du lịch – Đại học Huế thành địa chỉ đào tạo, nghiên cứu và cung ứng dịch vụ khoa học công nghệ có chất lượng và uy tín trong lĩnh vực du lịch, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực du lịch và chất lượng cao và từng bước tiếp cận chuẩn mực quốc tế”, Khoa Du lịch – Đại học Huế đặc biệt chú trọng đến chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trên cơ sở nguồn lực vững mạnh của Đại học Huế – “một trong những trung tâm đào tạo, nghiên cứu, đầu mối giao lưu văn hóa, khoa học, giáo dục lớn nhất ở miền Trung”. | Học phí được tính: 385.000 đồng/tín chỉ. Tùy theo chương trình học mỗi kỳ mà sinh viên có mức học phí khác nhau |
Đại học quốc gia Thái Nguyên
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông | Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông là một trường thuộc Đại học Thái Nguyên, chuyên về đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực Công nghệ thông tin và truyền thông cho cả nước, trong đó tập trung chủ yếu cho thị trường nhân lực tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Đây là trường đầu tiên và duy nhất tính đến năm 2017 trong khu vực trung du miền núi phía Bắc (trường thứ 16 trên toàn quốc) đạt chuẩn chất lượng giáo dục đại học. | Các ngành đào tạo cấp bằng kỹ sư hệ chính quy: 790.000 đ/tháng. Các ngành đào tạo cấp bằng cử nhân hệ chính quy: 670.000 đ/tháng. |
2 | Trường Đại học Khoa học | Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên là một trong những trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên. Được thành lập vào 10/2002 với tên gọi Khoa Khoa học Tự nhiên. Đến năm 2005, đổi tên thành Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội. Đến năm 2006, đổi thành Đại học Khoa học. Nhà trường đào tạo 21 ngành Đại học gồm: Cử nhân Toán học, Cử nhân Vật lý, Cử nhân Toán ứng dụng (chuyên ngành Toán-Tin ứng dụng), Cử nhân Hóa học, Cử nhân Hóa dược, Cử nhân Công nghệ kĩ thuật Hóa học, Cử nhân Địa lý, Cử nhân Khoa học môi trường, Cử nhân Sinh học, Cử nhân Công nghệ Sinh học, Cử nhân Văn học, Cử nhân Lịch sử, Cử nhân Khoa học quản lý, Cử nhân Công tác xã hội, Cử nhân Việt Nam học, Cử nhân Khoa học thư viện (chuyên ngành Thư viện- Thiết bị trường học), Cử nhân Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Du lịch học, Cử nhân Luật, Cử nhân Tiếng Anh (chuyên ngành Tiếng Anh du lịch), Cử nhân Báo chí. Nhà trường đào tạo sau đại học gồm: Đào tạo 6 chuyên ngành Thạc sĩ: Công nghệ Sinh học, Toán ứng dụng, Phương pháp toán sơ cấp, Hóa phân tích, Văn học Việt Nam, Quang học; Đào tạo 3 chuyên ngành Tiến sĩ: Hóa Sinh học, Đại số và lý thuyết số, Toán ứng dụng. Trường có tên giao dịch quốc tế là: Thai Nguyen University of Sciences (TNUS). | Hệ đại trà: Từ 9.800.000 đồng đến 11.700.000 đồng/năm. Chương trình tiên tiến quốc tế: 19.800.000 đồng/năm |
3 | Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh | Trường Đại học Kinh tế Thái Nguyên (tiếng Anh: Thai Nguyen University of Economics) là một trong những trường đại học công lập đứng đầu về đào tạo khối ngành kinh tế tại miền Bắc Việt Nam, trực thuộc hệ thống Đại học Thái Nguyên, đồng thời là trung tâm nghiên cứu kinh tế học lớn của khu vực miền bắc. | Học phí trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên dự kiến là 301.500 đồng/tín chỉ. |
4 | Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp | Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên là một trong những trường đại học công lập có thương hiệu về đào tạo khối ngành kỹ thuật tại miền bắc Việt Nam. Trường trực thuộc Đại học Thái Nguyên, đồng thời là trung tâm nghiên cứu kỹ thuật lớn nhất của vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trường đào tạo các bậc Tiến sĩ, Thạc sĩ kỹ thuật, các hệ đại học chính quy, các hệ đào tạo liên thông lên đại học cấp bằng chính quy. Hiện nay, trường không đào tạo hệ cao đẳng và trung cấp. | Hiện tại mức học phí là 850.000 VNĐ/tháng với các ngành kỹ thuật, 700.000 VNĐ/tháng với các ngành kinh tế, được quy đổi ra học phí tín chỉ theo chương trình đào tạo. |
5 | Trường Đại học Nông Lâm | Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên là một trường đại học kỹ thuật đào tạo bậc đại học và sau đại học các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển nông thôn cho cả nước đặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Từ ngày thành lập đến nay, nhà trường đã không ngừng phát triển, trưởng thành và khẳng định được vị trí trọng điểm số một, thực hiện nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao về lĩnh vực nông, lâm nghiệp cho khu vực. Ngày đầu thành lập, Nhà trường mới chỉ đào tạo đại học cho 2 ngành, đến nay đã có 20 chuyên ngành đại học, 7 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ và 7 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ. Tính đến năm 2014, Trường đã đào tạo cho đất nước hơn 27000 kỹ sư, hàng nghìn thạc sĩ, hơn 30 tiến sĩ và nhiều cán bộ trình độ cao đẳng, trung cấp và kỹ thuật viên ngành Nông lâm nghiệp, Tài nguyên và môi trường, phát triển nông thôn, trong đó 50% là con em các dân tộc thiểu số và người sống ở vùng sâu vùng xa khu vực miền núi. | Học phí trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên năm 2021 như sau: Hệ đại học đại trà: 9.800.000 đồng – 11.700.000 đồng/năm học. Chương trình tiên tiến QT: 28.900.000 đồng/năm học. |
6 | Trường Đại học Sư phạm | Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên (tiếng Anh: Thai Nguyen University of Education) là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục, là một trong các trường trọng điểm trong hệ thống giáo dục đại học các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam. | Mức học phí đóng là: 980.000 đồng/ sinh viên/ tháng. |
7 | Trường Đại học Y Dược | Trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên là một trong bảy trường y khoa đầu ngành tại miền Bắc Việt Nam. Có sứ mạng đào tạo bác sĩ, dược sĩ có trình độ đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ y dược, hỗ trợ phát triển hệ thống y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các dân tộc miền núi phía Bắc Việt Nam. Được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam, trực thuộc hệ thống Đại học Thái Nguyên. | Học phí ĐH Y Dược Thái Nguyên là 14.300.000 đồng/năm. |
Các trường đại học cấp vùng
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học Hải Phòng | Trường Đại học Hải Phòng (tiếng Anh: Haiphong University) là trường đại học đa ngành, được thành lập tại Hải Phòng năm 1959 với tên cũ là Phân hiệu Trường Đại học Tại chức Hải Phòng. Năm 2000, Trường Đại học Tại chức Hải Phòng sáp nhập với một số cơ sở đào tạo chuyên nghiệp khác của Hải Phòng thành Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng. Ngày 9 tháng 4 năm 2004, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 60/2004/QĐ-TTg, đổi tên Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng thành Trường Đại học Hải Phòng. | Mức học phí trung bình năm 2021: 9.600.000 đồng/năm. |
2 | Trường Đại học Hàng Hải | Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là Trường trọng điểm quốc gia, đẳng cấp quốc tế đào tạo đa ngành, đa bậc học từ đào tạo nghề đến tiến sỹ, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế – xã hội của cả nước và quốc tế. Trường đi tiên phong trong hội nhập khu vực và quốc tế; là thành viên chính thức của Hiệp hội các Trường Đại học Hàng hải Châu Á – Thái Bình Dương (AMETAP), Hiệp hội các Trường Đại học Hàng hải Quốc tế (IAMU) và Hiệp hội Vận tải Biển Quốc tế (BIMCO). | – Hệ vừa làm vừa học: 1.100.000 VNĐ/tháng.
– Hệ cao đẳng đào tạo theo tín chỉ: 220.000 VNĐ/tín chỉ. – Hệ cao đẳng đào tạo theo niên chế: 710.000 VNĐ/tín chỉ. |
3 | Trường Đại học Tây Bắc | Trường Đại học Tây Bắc (Tay Bac University) là một trường đại học đa ngành cấp vùng Trung du và miền núi phía Bắc, là một trụ cột trong hệ thống giáo dục bậc cao của Việt Nam, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực bậc đại học và cao học của cả vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Ngoài đào tạo, trường đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học và chính sách quản lý lớn của Miền Bắc Việt Nam. Trường được thành lập dựa trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Tây Bắc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Các nhóm ngành khoa học xã hội, kinh tế, nông lâm: 195.000đ/ tín chỉ. Nhóm khoa học tự nhiên, công nghệ: 255.000đ/ tín chỉ |
4 | Trường Đại học Vinh | Trường Đại học Vinh (Vinh University) là một trong những trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo tại miền Trung Việt Nam,[3][4], là một trường đại học lớn có vị thế trụ cột trong hệ thống giáo dục bậc cao của Việt Nam. Hiện nay, Trường Đại học Vinh được xếp vào danh sách trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam, đang được đầu tư phát triển thành Đại học, gồm nhiều Trường Đại học thành viên. Đại học Vinh còn là một Trung tâm nghiên cứu khoa học và tư vấn chính sách công cho tỉnh Nghệ An và các tỉnh Bắc miền Trung Việt Nam. Vị Hiệu trưởng đầu tiên của trường là Nhà giáo Nhân dân, Giáo sư Nguyễn Thúc Hào. | Học phí trung bình mỗi năm là: 12.900.000 đồng/năm học. Mức học phí trên là mức học phí bình quân năm, học phí chính thức phụ thuộc số tín chỉ sinh viên đăng ký trong năm. |
5 | Trường Đại học Nha Trang | Trường Đại học Nha Trang (Nha Trang University) là một trong ba trường đại học đa ngành đứng đầu về đào tạo tại miền Trung Việt Nam, trường đã được hệ thống Đại học Quốc gia kiểm định và chứng nhận về chất lượng đào tạo của mình vào năm 2017. Theo bảng xếp hạng của Webometrics, trường đứng thứ 30 Việt Nam (năm 2019). Tương tự vậy, trường đứng thứ 33 Việt Nam theo bảng xếp hạng của UniRank. Đồng thời cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn của Miền Trung Việt Nam. | Chương trình đại trà: học phí khoảng 4.000.0000 – 5.000.000 VNĐ/học kỳ, tùy theo số tín chỉ sinh viên đăng ký học. |
6 | Trường Đại học Tây Nguyên | Trường Đại học Tây Nguyên (Tay Nguyen University) là một trong những trường đại học công lập đa ngành tại miền Trung Việt Nam. Trường được đề cử vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam, đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học lớn của vùng Tây Nguyên. Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Mức Học phí TNU dự kiến năm học 2022 sẽ tăng 6%, tương đương: Đối với ngành y khoa: 12.720.000 triệu/năm. Các ngành khác: 8.480.000 triệu/năm. |
7 | Trường Đại học Cần Thơ | Trường Đại học Cần Thơ là một trường đại học đa ngành lớn có vị thế trụ cột trong hệ thống giáo dục bậc cao của Việt Nam, được Chính phủ xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia của cả nước. Trường là một trong ba trường đại học tại Việt Nam đạt chuẩn đào tạo quốc tế của Hệ thống đại học ASEAN. Ngoài đào tạo, trường đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học và chính sách quản lý của Việt Nam.
Tiền thân của Trường Đại học Cần Thơ là Viện Đại học Cần Thơ được thành lập từ năm 1966. Theo quá trình phát triển đến nay, tính đến năm 2022 trường đã có 115 chương trình đào tạo bậc đại học chính quy trải dài từ hệ đại trà đến hệ chất lượng cao và 48 chương trình đào tạo bậc thạc sĩ và 20 chương trình tiến sĩ. Số lượng người hiện theo học ở các bậc là 50.903 người tại các cơ sở đào tạo (bao gồm cơ sở Hòa An và Sóc Trăng). |
Học phí cho sinh viên trúng tuyển là 33 triệu đồng/năm học (cố định trong suốt khóa học). |
Các trường đại học trực thuộc Bộ Giáo Dục
Đối với các trường trực thuộc bộ giáo dục cũng được chúng tôi phân chia rõ ràng chi tiết theo từng khu vực. Trong đó, tất cả các trường được phân chia theo bảng cụ thể ở dưới đây.
Các trường đại học chuyên ngành và đa ngành công lập
Khu vực miền Bắc
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học Công nghiệp Việt-Hung | Trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung (tên tiếng Anh: Viet – Hung Industrial University, viết tắt VIU) là trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương, chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. ĐHCN Việt-Hung được xây dựng tại 2 khu đào tạo của trường. Diện tích sử dụng tại mỗi cơ sở là khoảng 550 m2, các phòng đọc được đầu tư trang bị nhiều tài liệu (khoảng trên 1800 đầu tài liệu với trên 90.000 bản – tính đến 31/12/2010) và nhiều ấn phẩm, báo tạp trí truyên ngành (trên 100 đầu). Phòng khai thác Internet được trang bị hệ thống máy tính hiện đại với 300 máy tính tại mỗi phòng. Được kết nối Internet đường truyền băng thông rộng, hệ thống wifi miễn phí đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của người học. | Khối ngành III (Kinh tế): 10.800.000đ/sv/năm ~ 45.500.000đ/khóa
Khối ngành V (Công nghệ – Kỹ thuật): 12.450.000đ/sv/năm ~ 57.690.000đ/khóa |
2 | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (tên trong tiếng Anh: Hanoi University of Science and Technology – HUST) là trường đại học chuyên ngành kỹ thuật đầu ngành tại Việt Nam, được coi như trường đại học số 1 Việt Nam, thành viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được xếp vào nhóm đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam. Trường cũng là thành viên của Hiệp hội các trường đại học kỹ thuật hàng đầu khu vực Châu Á – Thái Bình Dương AOTULE (Asia-Oceania Top University League on Engineering).
Tầm nhìn của trường là trở thành một đại học nghiên cứu hàng đầu khu vực với nòng cốt là kỹ thuật và công nghệ, tác động quan trọng vào phát triển nền kinh tế tri thức và góp phần gìn giữ an ninh, hòa bình đất nước, tiên phong trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam (Công bố ngày 15 tháng 2 năm 2017 kèm theo Quyết định số 244/QĐ-ĐHBK-HCTH). |
Mức đóng học phí giao động từ 22,000,000 đồng đến 28,000,000 đồng/ năm (tùy theo từng nhóm ngành và chương trình đào tạo). |
3 | Trường Đại học Công đoàn | Trường Đại học Công đoàn là trường một Đại học công lập lâu đời trong hệ thống các trường Đại học Việt Nam. Trường là đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Tên tiếng Anh của trường là Vietnam Trade Union University. Trường được thành lập ngày 15 tháng 5 năm 1946 với tên gọi ban đầu là Trường Công đoàn Việt Nam. | Nhóm ngành Quản trị kinh doanh, Tài chính Ngân hàng, Kế toán, Quản trị nhân lực, Quan hệ lao động, Luật: 12.300.000 đồng/năm học. Ngành Bảo hộ lao động, Công tác xã hội, Xã hội học, Du lịch, Ngôn ngữu Anh: 11.800.000 đồng/năm học. |
4 | Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải | Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải (tên tiếng Anh: University Of Transport Technology, tên viết tắt: UTT) là trường Đại học công lập được nâng cấp năm 2011 từ Trường Cao đẳng giao thông vận tải- trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải[1].. Tiền thân là trường Cao đẳng Công chính, được thành lập ngày 15/11/1945. Trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực về công nghệ kỹ thuật giao thông, công nghệ kỹ thuật cơ khí, ô tô, kinh tế, vận tải, logistics, Công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, môi trường… theo định hướng ứng dụng phục vụ ngành GTVT và các ngành kinh tế quốc dân. Năm 2016, Trường được Thủ tướng Chính phủ quy hoạch phát triển thành trường đại học trọng điểm Quốc gia; năm 2017 trường là 1 trong 15 trường đại học đầu tiên của Việt Nam được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học. | Khối ngành V (Công nghệ, kỹ thuật): 1.060.000 đồng/tháng. Khối ngành III, VII (Kinh tế, Vận tải): 960.000 đồng/tháng. |
5 | Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội | Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội là trường đại học công lập định hướng ứng dụng, được thành lập theo Quyết định số 27/NT ngày 19/01/1967 của Bộ trưởng Bộ Nội thương (nay là Bộ Công thương). | Học phí đại học Công Nghệ Dệt May Hà Nội hệ cao đẳng là 790.000 đồng/tháng. Như vậy 1 học kì các em sẽ phải đóng khoảng 4.740.000 đồng. Còn mức học phí hệ đại học là 1.100.000 đồng/ tháng và sẽ là 6.600.000 đồng/học kì. |
6 | Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội | Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (tiếng Anh: Hanoi University of Industry, viết tắt: HaUI) là một trường đại học công lập, đa cấp, đa nghề, định hướng thực hành trực thuộc Bộ Công thương. Trường được nâng cấp lên đại học năm 2005 trên cơ sở Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội. Tiền thân của trường là hai trường do thực dân Pháp thành lập là Trường Chuyên nghiệp Hà Nội năm 1898, và Trường Chuyên nghiệp Hải Phòng năm 1913. | Học phí bình quân các chương trình đào tạo chính quy của Đại học Công nghiệp Hà Nội năm học 2021 – 2022 là 18.500.000 VNĐ/ năm học, học phí năm học tiếp theo tăng lên dưới 10% so với năm học liền trước. |
7 | Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh | Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh (tên tiếng Anh: Quang Ninh University of Industry) là trường Đại học công lập trực thuộc Bộ Công thương, trụ sở của Trường được đặt tại phường Yên Thọ, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Nhiệm vụ chính của Trường là đào tạo nguồn nhân lực Đại học và sau đại học, cao đẳng… với các chuyên ngành như: Công nghệ thông tin, Kỹ thuật điện – điện tử, Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hoá, Cơ khí ôtô, Kế toán, Tài chính ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Du lịch – Lữ hành, Công nghệ khai thác khoáng sản rắn, Kỹ thuật môi trường, Điện tử, Trắc địa mỏ và công trình, Cơ khí… phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của Quảng Ninh và cả nước. | HỌC PHÍ ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH. Mức học phí của Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh năm học 2020- 2021 là 1.170.000 đồng/tháng/sinh viên. |
8 | Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì | Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì là một trong những trường đại học có thương hiệu lâu đời về đào tạo và nghiên cứu nhóm ngành kinh tế công nghiệp và kỹ thuật công nghiệp tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trường trực thuộc Bộ Công Thương và được giám sát về đào tạo bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Học phí của Trường Đại học Việt Trì năm 2021 của trường là 4.440.000đ/học kỳ và năm 2022 dự kiến tăng 10% là 4.884.000đ/1 học kỳ với các ngàng đạo tạo liên thông và đại học. Mức học bổng của trường dao động từ 4.000.000 – 6.000.000 VNĐ/sinh viên, tùy vào số điểm sinh viên đạt được. |
9 | Trường Đại học Điện lực | Trường Đại học Điện lực (tiếng Anh: Electric Power University) trực thuộc Bộ Công thương Việt Nam, là trường đại học định hướng ứng dụng-thực hành, chuyên đào tạo cử nhân và kỹ sư hệ 4.5 năm, được thành lập ngày 19 tháng 5 năm 2006, trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Điện lực. | Khối ngành Kinh tế: 1.430.000 VNĐ/sinh viên/tháng. Khối ngành Kỹ thuật: 1.595.000 VNĐ/sinh viên/tháng. |
10 | Trường Đại học Dầu khí Việt Nam | Trường Đại học Dầu khí Việt Nam (tiếng Anh: PetroVietnam University, viết tắt: PVU) là một trường đại học chuyên ngành tại Việt Nam, với thế mạnh thương hiệu về đào tạo nhóm ngành dầu khí, trực thuộc Bộ Công thương Việt Nam do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) làm chủ đầu tư và không nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. | – Chương trình Kỹ thuật Hóa học: Khoảng 79.000.000,00 đồng/sinh viên cho mỗi năm học tập tại PVU (đã bao gồm học phí học tiếng Anh dự bị) và khoảng 10.239 USD/sinh viên cho mỗi năm học tập tại NMT.
– Chương trình Khoa học Trái đất/chuyên ngành Địa chất Dầu khí: Khoảng 72.000.000,00 đồng/sinh viên cho mỗi năm học tập tại PVU (đã bao gồm học phí học tiếng Anh dự bị) và khoảng 10.278 USD/sinh viên cho mỗi năm học tập tại NMT – Chương trình Kỹ thuật Dầu khí: Khoảng 77.000.000,00 đồng/sinh viên cho mỗi năm học tập tại PVU (đã bao gồm học phí học tiếng Anh dự bị) và khoảng 9.660 USD/sinh viên cho mỗi năm học tập tại NMT |
11 | Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định | Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là một trường đại học được thành lập ngày 26 tháng 2 năm 2004 theo Quyết định số 24/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trụ sở của Trường được đặt tại số 257 đường Hàn Thuyên, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Trường là một trong những trung tâm đào tạo đa cấp nguồn nhân lực Điều dưỡng – Hộ sinh, đào tạo giáo viên điều dưỡng cho các trường trung học, cao đẳng và các trường ĐH Y tham gia đào tạo điều dưỡng ở Việt Nam, đồng thời cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. | Đại hoc chính quy có mức thu là 970.000 đồng/ tháng. Cao đẳng chính quy có mức thu là 780.000 đồng/ tháng. Đại học liên thông có mức thu là 970.000 đồng/ tháng. |
12 | Trường Đại học Dược Hà Nội | Trường Đại học Dược Hà Nội là trường đi tiên phong trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ Dược cho ngành y tế Việt Nam, đặc biệt là đào tạo đội ngũ chuyên gia có trình độ cao ngang tầm khu vực và thế giới. Trường phải là một trong những trung tâm hàng đầu của cả nước về nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, là đầu mối giao lưu quốc tế trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học của ngành Dược. Xây dựng Trường Đại học Dược Hà Nội thành một trường trọng điểm quốc gia, một trung tâm đào tạo cán bộ và nghiên cứu về Dược của cả nước, ngang tầm với các nước trong khu vực vào năm 2020 và thế giới vào năm 2030. | Học phí của trường năm học này là 14.300.000 đồng/năm, các năm sau tăng đúng lộ trình của Chính phủ về cơ chế thu, chi, quản lý học phí với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. |
13 | Trường Đại học Giao thông Vận tải | Trường Đại học Giao thông Vận tải (tiếng Anh: University of Transport and Communications, tên viết tắt: UTC) là một trường đại học công lập đứng đầu ngành GTVT, theo định hướng nghiên cứu, có nhiệm vụ đào tạo các chuyên ngành thuộc lĩnh vực về kỹ thuật và kinh tế trong Giao thông Vận tải của Việt Nam. Trường Đại học Giao thông Vận tải có tiền thân là Trường Cao đẳng Công chính (bắt đầu đào tạo từ 1902 thời thuộc Pháp) được khai giảng lại dưới chính quyền cách mạng ngày 15 tháng 11 năm 1945 theo Sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Nghị định thư ngày 08/10/1945 của Bộ trưởng Quốc gia Giáo dục Vũ Đình Hòe và ngày 14/11/1945 của Bộ trưởng Bộ Giao thông công chính Đào Trọng Kim. Tháng 8/1960, Ban Xây dựng Trường Đại học Giao thông vận tải được thành lập và tuyển sinh khóa 1 trình độ Đại học. Ngày 24/03/1962, trường chính thức mang tên Trường Đại học Giao thông vận tải theo Quyết định số 42/CP ngày 24/03/1962 của Hội đồng Chính phủ. Trường Đại học Giao thông Vận tải là trường đại học đa ngành về kỹ thuật, công nghệ và kinh tế, có mục tiêu trở thành Đại học trọng điểm quốc gia. | Mức học phí năm 2020 – 2021 của trường (chương trình đại trà) không quá 11.700.000 VNĐ/sinh viên. Các khoản thu học phí của trường thực hiện theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục quốc dân. Cụ thể: Đại học, liên thông đại học: 354.000 VNĐ/tín chỉ |
14 | Trường Đại học Hà Nội | Trường Đại học Hà Nội (tiếng Anh: Hanoi University, tên viết tắt: HANU) là một trong hai cơ sở đào tạo và nghiên cứu ngoại ngữ ở trình độ đại học và sau đại học; cơ sở đào tạo chuyên ngành bằng ngoại ngữ; cung cấp các dịch vụ về ngoại ngữ lớn nhất Việt Nam.[2] Là cơ sở giáo dục công lập đầu tiên tại Việt Nam giảng dạy tất cả các chuyên ngành hoàn toàn bằng ngoại ngữ cùng bề dày lịch sử hoạt động hơn 60 năm, Trường đã từng bước khẳng định vị thế là trường đại học công lập uy tín trong đào tạo ngoại ngữ ở cả ba cấp độ Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ. | Học phí của tất cả các ngành ngôn ngữ là: 480.000 VNĐ/ tín chỉ. |
15 | Trường Đại học Hàng hải Việt Nam | Đại học Hàng hải Việt Nam (tiếng Anh: Vietnam Maritime University) hay còn được gọi bằng cái tên “Mái trường đại dương” là một đơn vị giáo dục trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải, chuyên đào tạo về kỹ thuật, với thế mạnh về đào tạo nhóm ngành hàng hải và logistics được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia, có vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục của Việt Nam. Đại học Hàng hải Việt Nam hiện đang là thành viên của Hiệp hội các trường Đại học Hàng hải châu Á – Thái Bình Dương (AMETIAP) và Hiệp hội các trường Đại học Hàng hải Quốc tế (AMU). | – Hệ vừa làm vừa học: 1.100.000 VNĐ/tháng. Cao đẳng, trung cấp: – Hệ cao đẳng đào tạo theo tín chỉ: 220.000 VNĐ/tín chỉ. – Hệ cao đẳng đào tạo theo niên chế: 710.000 VNĐ/tín chỉ. |
16 | Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (Đại học Việt – Pháp) | Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (tiếng Anh: University of Science and Technology of Hanoi, viết tắt là USTH), còn được gọi là Đại học Việt Pháp (Vietnam France University), là trường đại học công lập đạt chuẩn quốc tế được thành lập năm 2009 trong khuôn khổ Thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ hai nước Việt Nam và Pháp ký ngày 12/11/2009 và Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 09/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ. | Cụ thể là 46.600.000 VNĐ/năm đối với các chương trình trình độ đại học, thạc sĩ. Riêng với ngành Bảo trì và Kỹ thuật Hàng không, mức học phí là 97.860.000 VNĐ/năm. |
17 | Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội | Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, trực thuộc Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao. Hiện tại, trường chỉ đào tạo 1 ngành duy nhất là Luật học. | Học phí của Học kỳ 1 tạm thu là 227.800 đồng/1 tín chỉ, thường chỉ ở học kỳ đầu tiên sinh viên sẽ phải tham gia học 16 tín chỉ, vậy tính ra số tiền bạn phải nộp cho nhà trường là 3.644.800 đồng |
18 | Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội | Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (Hanoi Architectural University) là một trường đại học chuyên ngành, một trong những trường hàng đầu về đào tạo nhóm ngành xây dựng và thiết kế tại Việt Nam.[1] Bên cạnh đào tạo, trường còn là trung tâm nghiên cứu, cố vấn, thực hiện các dự án cho doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam. Đại học Kiến trúc Hà Nội, tiền thân là Ban Kiến trúc Trường Mỹ thuật Đông Dương thuộc thời kỳ Pháp thuộc, được hình thành vào năm 1926 tại Hà Nội. Qua các giai đoạn lịch sử thăng trầm, trường được đổi tên và vị trí nhiều lần trước khi được chính thức thành lập theo Quyết định số 426/TTg ngày 17/09/1969 của Thủ tướng Phạm Văn Đồng.[2] Trường trực thuộc Bộ Xây dựng Việt Nam. | Học phí dự kiến với sinh viên chính quy có thời gian đào tạo 4,5 năm: 318.000đ/tín chỉ. Học phí dự kiến với sinh viên chính quy có thời gian đào tạo 5,0 năm: 331.250đ/tín chỉ. |
19 | Trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp | Trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công Nghiệp (tên tiếng Anh: University of Economics – Technology for Industries, tên viết tắt: UNETI), là trường đại học công lập định hướng nghề nghiệp ứng dụng, đào tạo cử nhân và kỹ sư hệ chính quy 4 năm, trực thuộc Bộ Công Thương Việt Nam, được thành lập năm 2007[1], trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I, thành lập từ năm 1956, đào tạo đa cấp, đa ngành. | Dự kiến mức học phí mà mỗi sinh viên phải đóng cho trường ĐH Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp là: 17.000.000 vnđ/năm đến 17.500.000 vnđ/năm. |
20 | Trường Đại học Kinh tế Quốc dân | Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (tiếng Anh: National Economics University) là một trường đại học định hướng nghiên cứu đầu ngành trong khối các trường đào tạo về Kinh tế, Quản lý và Quản trị kinh doanh ở Việt Nam, nằm trong nhóm Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam, là một trong những trường Đại học danh giá và xuất sắc nhất Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nổi danh là nơi đào tạo ra nhiều lãnh đạo cao cấp nhất cho Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhiều doanh nhân nổi tiếng. Đồng thời, trường còn là trung tâm nghiên cứu kinh tế chuyên sâu, tư vấn các chính sách vĩ mô cho Nhà nước Việt Nam. | Học phí từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng/năm học. |
21 | Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương | Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương được thành lập ngày 12/7/2007, trụ sở của trường tọa lạc tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Trường hoạt động theo cơ chế đại học công lập. Trực thuộc Bộ Y tế Việt Nam. Với gần 15 chuyên ngành đào tạo như: Bác sĩ đa khoa, Kĩ thuật hình ảnh y học, Kĩ thuật xét nghiệm đa khoa, Điều dưỡng đa khoa, Phục hồi chức năng, Điều dưỡng sản phụ khoa, Nữ hộ sinh…Trường là cơ sở đào tạo kỹ thuật viên y tế có trình độ đại học duy nhất ở miền Bắc, góp phần đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho các tỉnh, thành phố miền bắc cũng như cả nước. | Nhà trường thông báo mức thu học phí của HMTU năm học 2021 là 1.573.000 đồng/tháng x 10 tháng/năm, tương đương khoảng gần 16.500.000 đồng/năm. |
22 | Trường Đại học Lao động – Xã hội | Trường Đại học Lao động – Xã hội là trường đại học công lập được thành lập trên cơ sở Trường Cao đẳng Lao động – Xã hội theo Quyết định số 26/2005/QĐ-TTg ngày 31/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ[1] chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và chịu sự quản lý về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Trụ sở chính của trường được đặt tại số 43 đường Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Năm thành lập trường được chọn là năm 1961. Ngày truyền thống của Trường là ngày 27 tháng 5. | Học phí ULSA đối với sinh viên năm 2021 cụ thể là: 372.000 đ/tín chỉ. Trung bình học phí 1 học kỳ là: 5.580.000 đ. |
23 | Trường Đại học Luật Hà Nội | Trường Đại học Luật Hà Nội (Hanoi Law University) là một trường đại học công lập của Việt Nam. Trường trực thuộc Bộ Tư pháp và chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường Đại học Luật Hà Nội là trường đại học có quy mô đào tạo về ngành luật lớn nhất ở Việt Nam hiện nay, thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực pháp luật chất lượng cao cho đất nước. Trường đang tổ chức đào tạo các bậc đại học, cao học, và nghiên cứu sinh; Ngoài ra với nhu cầu của xã hội, Trường tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho nhiều đối tượng khác nhau. Thực hiện, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học pháp lý và thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ Giáo dục và Đào tạo giao. | Mức học phí của Đại học Luật Hà Nội năm học 2021 – 2022 có sự khác nhau giữa các chương trình đào tạo. – Đối với chương trình đại trà: Mức học phí là 980.000 đồng/tháng (280.000 đồng/tín chỉ). – Đối với chương trình chất lượng cao: Mức học phí là 3.025.000 đồng/tháng (1.015.000 đồng/tín chỉ). |
24 | Trường Đại học Mỏ – Địa chất | Trường Đại học Mỏ – Địa chất (tiếng Anh: Hanoi University of Mining and Geology) là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, thuộc nhóm 95 trường đại học hàng đầu Đông Nam Á. Trường được thành lập năm 1966, là trường đại học đa ngành, định hướng ứng dụng, đào tạo cán bộ Khoa học kỹ thuật trình độ đại học và trên đại học về các lĩnh vực: Dầu khí, Xây dựng, Công nghệ thông tin, Cơ khí, Tự động hóa, Khai thác tài nguyên khoáng sản, Bảo vệ môi trường, Đo đạc lãnh thổ lãnh hải, Quản lý đất đai, Kinh tế, Quản trị doanh nghiệp, Kế toán,… Hiện Nhà trường có 3 cơ sở đào tạo tại Hà Nội, Quảng Ninh và Vũng Tàu. | Dự kiến Học phí của trường Đại học Mỏ – Địa chất Hà Nội năm học 2021 – 2022: – Khối kinh tế: Dao động từ 336 000 đồng/tín chỉ – 400.000đồng/tín chỉ. – Khối kỹ thuật: 358 000 đồng/tín chỉ – 422.000 đồng/tín chỉ. |
25 | Trường Đại học Mở Hà Nội | Trường Đại học Mở Hà Nội (tiếng Anh: Hanoi Open University, viết tắt: HOU) là một cơ sở giáo dục đại học công lập, nhiều cấp độ, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Quy mô đào tạo hàng năm của trường đại học này vào khoảng 35.000 sinh viên gồm các hệ chính quy, vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, với 18 Ngành đào tạo ở trình độ đại học, 8 Ngành đào tạo trình độ Sau đại học (Thạc sỹ, tiến sĩ) Số giảng viên cơ hữu gồm 29 Giáo sư, 123 Phó Giáo sư, 322 Tiến sĩ khoa học và Tiến sĩ, 487 Thạc sĩ | Mức học phí đại học Mở Hà Nội năm học 2020 – 2021 là khoảng 12 – 15,000,000/ sinh viên/ năm học. Năm học 2021 – 2022, đại học Mở Hà Nội không tăng học phí so với năm 2020 – 2021, đồng thời giảm 10% học phí cho sinh viên. |
26 | Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp | Trường đại học Mỹ thuật Công nghiệp ra đời năm 1949 (khi đó là trường Quốc gia Mỹ nghệ) đánh dấu một mốc son trong sự nghiệp đào tạo Mỹ thuật Công nghiệp nước nhà. Từ một cơ sở đào tạo Mỹ nghệ có quy mô nhỏ bé, đến nay trường đã trở thành một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và phát triển mỹ thuật công nghiệp lớn của Quốc gia. | Học phí của trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp hệ đại học chính quy năm 2021 là: 1.060.000 VNĐ/ tháng. Tương đương với 5.850.000 VNĐ/ một kỳ và ứng với đơn giá 11.700.000 VNĐ cho cả năm học đối với mỗi sinh viên. |
27 | Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam | Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, tiền thân là Trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương thuộc Viện Đại học Đông Dương, là một trường đại học hàng đầu của Việt Nam về đào tạo nhóm ngành Mỹ thuật. Nơi đây đã sản sinh ra nhiều họa sĩ tài danh Việt Nam. Đầu năm 2008 trường đã được đổi tên là Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam, trước đó là Trường Đại học Mỹ thuật Hà Nội. | Mức học phí cho năm học 2019 – 2020 cho sinh viên chính quy là 1.060.000 đồng/tháng. |
28 | Trường Đại học Ngoại thương | Trường Đại học Ngoại thương (tên gọi quốc tế: Foreign Trade University, viết tắt: FTU, còn được gọi vắn tắt là: Ngoại thương) là trường đại học công lập của Việt Nam, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, trụ sở tại số 91 phố Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thủ đô Hà Nội. Ngoại thương là một trường đại học trải qua lịch sử Việt Nam thời hiện đại trong nhiều giai đoạn và thời kỳ, ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện về cả kinh tế và xã hội đất nước. Trường ra đời năm 1960 từ khởi nguồn tiền thân là một bộ môn thuộc Trường Đại học Kinh tế – Tài chính (nay là Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) do Bộ Ngoại giao trực tiếp quản lý, tập trung vào kinh tế và tài chính, tích hợp cùng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; được chính thức tách ra với tên gọi ban đầu là Trường Cán bộ Ngoại giao – Ngoại thương năm 1962, tích hợp cùng Học viện Ngoại giao.[1] Năm 1967, trường Ngoại thương chính thức được thành lập thuộc Bộ Ngoại thương,[Ghi chú 1] rồi chuyển sang Bộ Đại học và Trung học Chuyên nghiệp năm 1985, tái thiết trở thành Bộ Giáo dục và Đào tạo từ năm 1984 cho đến ngày nay. | Mức học phí năm học 2021 của Đại học Ngoại Thương được dự kiến như sau: Chương trình đại trà: 20.000.000 VNĐ/sinh viên/năm. Chương trình Chất lượng cao: 40.000.000 VNĐ/năm. Chương trình tiên tiến: 60.000.000 VNĐ/năm. |
29 | Trường Đại học Nội vụ Hà Nội | Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trước đây trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước nhưng từ năm 2005 đến nay trực thuộc Bộ Nội vụ, địa chỉ của trường là Ngõ 36 đường Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Trường đào tạo các ngành nghề như Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Quản lý công, Quản lý xã hội, Chính trị học, Chính sách công, Tổ chức và xây dựng chính quyền, Luật, Văn thư, Lưu trữ, Quản lý văn hoá, Hệ thống thông tin, Thư viện, Thư ký văn phòng… | Học phí HUHA năm 2021 – 2022 mức thu như sau : Ngành Hệ thống thông tin : 471.000 đồng / tín chỉ . Các ngành còn lại : 387.000 đồng / tín chỉ . |
30 | Trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang | Trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang là cơ sở giáo dục đại học đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ chất lượng cao trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp của vùng Đông Bắc; Cung cấp cho xã hội các sản phẩm đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ có chất lượng cao, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. | Đối với bậc đại học thì học phí sẽ là 190.000/tín chỉ, riêng ngành thú ý mức học phí sẽ cao hơn là 205.000 đồng/tín chỉ. Ở hệ cao đẳng, học phí đại học nông lâm Bắc Giang là 150.000/ tín chỉ. |
31 | Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội | Trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội là một trường đại học được thành lập ngày 17 tháng 12 năm 1980, trụ sở của trường được đặt tại phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Trường là một trong những đại học lâu đời ở Việt Nam, chịu trách nhiệm trong việc đào tạo và bồi dưỡng những học viên có năng khiếu trong các lĩnh vực như: Sáng tác (nhạc, văn học), Biểu diễn, Nghiên cứu, Lý luận – Phê bình, Kinh tế – Kỹ thuật và Công nghệ của các ngành nghệ thuật Sân khấu, Điện ảnh và Truyền hình | Tham khảo mức học phí của trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội như sau: Tổng chi phí đào tạo trung bình 1 sinh viên/năm của năm liền trước năm tuyển sinh: 5.200.000 đồng. Đối với hệ đại học chính quy: Các thí sinh sẽ phải đóng học phí là 870 nghìn đồng/tháng, học phí năm là 8.7 triệu đồng. |
32 | Trường Đại học Sao Đỏ | Trường Đại học Sao Đỏ (tên tiếng Anh: Sao Do University) là trường Đại học công lập được thành lập năm 2010 trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ, có trụ sở chính tại thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Trường trực thuộc Bộ Công thương. Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học và các trình độ thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học – công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến trong hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Hiện nay, trường đào tạo các hệ Đại học, Đại học liên thông, Cao đẳng, Cao đẳng liên thông, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề,… trong nhiều lĩnh vực, chủ yếu là kinh tế, kỹ thuật công nghiệp. | Mức học phí đại học Sao Đỏ được quy định cụ thể như sau: – Đại học chính quy có mức học phí là 167 nghìn đồng/ tín chỉ . – Đại học liên thông có học phí cao hơn là 194 nghìn đồng/ tín chỉ . – Hệ cao đẳng chính quy là 134 nghìn đồng/ tín chỉ . |
33 | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (tên tiếng Anh: Hanoi Pedagogical University 2) là trường đại học công lập được thành lập ngày 14 tháng 8 năm 1967 theo Quyết định số 128/CP của Hội đồng Chính phủ.[1] Trường có trụ sở chính tại tỉnh Vĩnh Phúc. Trường vinh dự được xếp hạng thứ 63 trên tổng sắp các trường Đại học trong cả nước (2022, Webometrics). Trường đang đào tạo 20 ngành cử nhân, 17 chuyên ngành thạc sĩ và 5 chuyên ngành tiến sĩ … Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Trường đã đào tạo cho đất nước gần 50.000 giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học. Nhiều cựu sinh viên của Trường đang giữ vai trò quan trọng của Đảng và Nhà nước, chính quyền, cán bộ lãnh đạo, quản lý của nhiều địa phương. Hiện nay, với vai trò là trường đại học sư phạm chủ chốt của quốc gia, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đang có những đóng góp quan trọng trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nước nhà và luôn là một trong các lá cờ đầu trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của cả nước. | Học phí dự kiến với sinh viên chính quy: Với các ngành đào tạo thuộc khối Khoa học xã hội: Học phí là 9.800.000 VNĐ/sinh viên/1 năm học. Với các ngành đào tạo thuộc khối Khoa học tự nhiên: Học phí là 11.700.000 VNĐ/sinh viên/1 năm học. |
34 | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (tên trong tiếng Anh: Hanoi National University of Education) là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục và đa ngành chất lượng cao, là một trong các trường đại học trọng điểm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. | Dự kiến Số tiền học phí của một tín chỉ dao động trong khoảng 250.000 đồng đến 350.000 đồng |
35 | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên (tiếng Anh: Hung Yen University of Technology and Education) là một trong sáu Đại học Sư phạm Kỹ thuật của cả nước – đào tạo kỹ thuật lấy ứng dụng làm trọng tâm để giảng dạy, có chức năng đào tạo kỹ sư công nghệ và giáo viên kỹ thuật. Được đánh giá là một trong những trường đại học kỹ thuật đầu ngành tại vùng Đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Đồng thời cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn của vùng Đồng bằng sông Hồng | Học phí trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên như sau: Học phí năm học 2020 – 2021: 11.700.000 đồng/năm/1 sinh viên. Phương thức 1: Tuyển thẳng theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. |
36 | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định là một trong sáu Đại học Sư phạm Kỹ thuật của cả nước – đào tạo kỹ thuật lấy ứng dụng làm trọng tâm để giảng dạy, có chức năng đào tạo kỹ sư công nghệ và giáo viên kỹ thuật. Được đánh giá là một trong những trường đại học kỹ thuật đầu ngành tại Vùng Đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Trường đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ lớn của miền Bắc Việt Nam. Tiền thân của trường là Trường Cao đẳng Sư phạm kỹ thuật Nam Định. | Khối ngành Kỹ thuật tuyển sinh trước năm 2018: 280.000 đồng/tín chỉ Khối ngành Kinh tế tuyển sinh trước 2018: 250.000 đồng/tín chỉ Khối ngành Kỹ thuật tuyển sinh năm 2018: 290.000 đồng/tín chỉ Khối ngành Kinh tế tuyển sinh năm 2018: 250.000 đồng/tín chỉ |
37 | Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương | Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Văn hóa, Giáo dục nghệ thuật, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Mức học phí của Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương Hà Nội hệ đại học chính quy như sau: + Năm học 2020-2021: 1.170.000 đồng/tháng/sinh viên. + Năm học 2021-2022: 1.290.000 đồng/tháng/sinh viên. + Năm học 2022-2023 (Dự kiến): 1.420.000 đồng/tháng/sinh viên. |
38 | Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội | Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội được nâng cấp thành trường đại học từ năm 2003, trụ sở của trường được đặt tại xã Phụng Châu, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Trường hoạt động theo cơ chế đại học công lập. Với 11 bộ môn như: Điền kinh, Bóng đá, Nghiệp vụ sư phạm, Lý luận Mác – Lênin,… Nhiệm vụ chính của trường là đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho những giáo viên thể dục thể thao trình độ đại học và các trình độ thấp hơn, đồng thời tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục thể chất. | Sinh viên học chính quy tại trường được miễn phí 100% học phí. |
39 | Trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh là một trường đại học chuyên ngành kinh tế lâu đời có tiền thân là trường Trung học Tài chính Kế toán I được thành lập từ năm 1965. Trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính. | Mức học phí của trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh như sau: Năm học 2020-2021: 9,8 triệu đồng/sinh viên/năm học. |
40 | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (Hanoi University of Natural Resources and Environment; viết tắt: HUNRE), là một trường Đại học công lập tại Hà Nội, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.[1] Trường là trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao với trình độ đại học và sau đại học cho các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật, môi trường, khí hậu, biển, hải đảo, đất đai,… phục vụ cho lĩnh vực tài nguyên môi trường của đất nước. Trường đang tích cực xây dựng đề án phát triển trở thành trường đại học trọng điểm quốc gia. | Học phí dự kiến: 297.000đ/Tín chỉ đối với nhóm ngành Kinh tế. Học phí dự kiến: 354.500 đ/Tín chỉ đối với nhóm ngành khác |
41 | Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh | Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh (tiền thân là Trường Trung cấp TDTT Trung ương) được thành lập ngày 25 tháng 9 năm 1959, trụ sở của Trường được đặt tại phường Trang Hạ, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Trường là cơ sở đào tạo các loại hình cán bộ Thể dục, Thể thao có trình độ Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ, đào tạo vận động viên các môn thể thao; là cơ sở nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế hàng đầu về Thể dục thể thao. | Giáo dục thể chất: 1.170.000 đồng/tháng/sinh viên. Huấn luyện thể thao: 1.170.000 đồng/tháng/sinh viên. Quản lý TDTT: 1.170.000 đồng/tháng/sinh viên. Y sinh học TDTT: 1.170.000 đồng/tháng/sinh viên. |
42 | Trường Đại học Thương mại | Trường Đại học Thương mại (tiếng Anh: Thuongmai University, tên viết tắt: TMU) là trường đại học công lập, trực thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã được công nhận đạt Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ; hoạt động theo cơ chế tự chủ. Trường Đại học Thương mại được xếp trong nhóm 5 trường đại học tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế, kế toán, quản lý, kinh doanh và thương mại. | Học phí Đại học Thương mại 2021 – 2022. Học phí Đại học Thương Mại năm học 2021-2022 dự kiến cho chương trình đại trà từ 15.750.000đ – 17.325.000đ/năm học, Chương trình đào tạo chất lượng cao từ 30.450.000đ – 33.495.000đ/năm học, Chương trình đào tạo theo cơ chế đặc thù từ 18.900.000đ – 20.790.000đ/năm học. |
43 | Trường Đại học Thủy lợi | Trường Đại học Thủy lợi (tiếng Anh: ThuyLoi University) là trường đại học số 1 trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong các ngành khoa học, kỹ thuật, kinh tế và quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực thủy lợi, môi trường, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. | Học phí từ 10.000.000 đến 12.000.000 VNĐ/năm học. Cụ thể, mức học phí sẽ dao động từ: Ngành Quản trị kinh doanh, Kinh Tế, Kế toán: 300.000 VND/tín chỉ. Ngành Hệ thống thông tin, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật phần mềm, Công nghệ sinh học: 340.000 VND/tín chỉ |
44 | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1959, trụ sở chính của Trường được đặt tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Trường trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý về đào tạo. Trường đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho lĩnh vực văn hóa với các bậc đại học (cử nhân), sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ). | HỌC PHÍ Học phí Trường Đại học Văn hóa Hà Nội năm 2021 dự kiến là 286.000 đồng/tín chỉ. |
45 | Trường Đại học Xây dựng | Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (Hanoi University of Civil Engineering) là một trong những trường đại học danh giá nhất, đào tạo kỹ thuật hàng đầu Việt Nam, đồng thời đứng đầu khối ngành xây dựng. Những công trình xây dựng tầm cỡ quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hầu hết đều có sự góp mặt của những kỹ sư, kiến trúc sư là cựu sinh viên trường Xây dựng. Trường cũng nổi tiếng với lượng kiến thức lớn để đảm bảo đầu ra của sinh viên – những chuyên gia xây dựng hàng đầu của đất nước. Các ngành trường có thế mạnh là: Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Kiến trúc, Kinh tế Xây dựng, Xây dựng Cầu Đường, Hệ thống Kỹ thuật trong Công trình, Tin học Xây dựng, Vật liệu Xây dựng, Cấp thoát nước, Kỹ thuật Môi trường. | Các lớp đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Mức học phí tính theo tín chỉ (TC): Hệ chính quy tập trung: 325.000 đồng/TC- Khoảng 12 triệu đồng/năm. Hệ bằng hai, song bằng: 487.500 đồng/TC. |
46 | Trường Đại học Y Hà Nội | Trường Đại học Y Hà Nội là một trường đại học đầu ngành chuyên ngành y khoa tại Việt Nam. Trường có sứ mạng đào tạo bác sĩ, cử nhân có trình độ đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ y dược, hỗ trợ phát triển hệ thống y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân khu vực Đồng bằng sông Hồng. Được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam, trực thuộc Bộ Y tế. | Học phí của Trường Đại học Y Hà Nội hệ đại trà sẽ tăng từ 18,5 đến 24,5 triệu đồng/năm (mỗi năm học tính 10 tháng). Như vậy, so với mức học phí năm 2021 khoảng 14,3 triệu đồng/năm, mức tăng cao nhất sẽ gấp khoảng 1,7 lần. |
47 | Trường Đại học Y Hải Phòng | Trường Đại học Y Dược Hải Phòng (tiếng Anh: Haiphong University Of Medicine and Pharmacy) là một trường đại học chuyên ngành y khoa tại Việt Nam. Có sứ mạng Đào tạo nguồn nhân lực y tế uy tín, chất lượng; là trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và chú trọng phát triển y dược biển đảo Việt Nam. Được xếp vào nhóm các trường đại học trọng điểm đào tạo nhân lực y tế của Việt Nam, trực thuộc Bộ Y tế. | Học phí dự kiến của năm học 2021 – 2022: 14.300.000 đồng/sinh viên. Trong trường hợp nhà nước có quy định về mức thu học phí mới đối với các cơ sở giáo dục đào tạo công lập, nhà trường sẽ tiến hành điều chỉnh và thông báo rộng rãi tới sinh viên. |
48 | Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch | Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch là một trường đại học chuyên ngành y khoa tại Việt Nam. Trường được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập theo Quyết định số 24/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, ban hành ngày 7 tháng 1 năm 2008.[1] Trường chịu sự quản lý trực tiếp của UBND Thành phố Hồ Chí Minh,chịu sự quản lý nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chịu sự quản lý chuyên môn của Bộ Y tế. Tiền thân của trường là Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng Cán bộ Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (TTĐTBDCBYT TP.HCM) vốn có nhiệm vụ như một trường Đại học. | Học phí trên chưa bao gồm 2 học phần bắt buộc, Giáo dục thể chất và Giáo dục Quốc phòng – An ninh được thu theo quy định hiện hành. Mức học phí Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch đang áp dụng là 14.800.000/năm. |
49 | Trường Đại học Y tế Công cộng | Trường Đại học Y tế Công cộng là một trường đại học được thành lập ngày 26 tháng 4 năm 2001 theo Quyết định số 65/2001 /QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ[1], trụ sở cũ của trường được đặt tại số 138B đường Giảng Võ, phường Kim Mã, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Trường Đại học Y tế công cộng có trụ sở mới tại số 1A đường Đức Thắng, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Được thành lập từ năm 2001 tiền thân là trường Cán bộ quản lý y tế, Trường Đại học Y tế công cộng (ĐHYTCC) là trường đại học đầu tiên của cả nước đào tạo về lĩnh vực Y tế công cộng. Qua gần 20 năm hoạt động, trường hiện có cơ sở vật chất khang trang, giáo trình và chương trình học hiện đại, tiên tiến, đội ngũ giảng viên có chất lượng, giàu tâm huyết được đào tạo tại các trường danh tiếng trên thế giới. Đặc biệt, Trường ĐHYTCC là Trường đại học đầu tiên trong khối ngành Y, Dược có chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định các trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA), trường trực thuộc Bộ Y tế (Việt Nam). | Học phí Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội năm 2021 dự kiến như sau: Ngành Công tác xã hội: 9.800.000 đồng/năm học (285.000 đồng/tín chỉ) Ngành Công nghệ kỹ thuật môi trường: 11.700.000 đồng/năm học (324.000 đồng/tín chỉ) Ngành Y tế công cộng: 13.000.000 đồng/năm học (394.000 đồng/tín chỉ) |
50 | Trường Đại học Y Dược Thái Bình | Trường Đại học Y Dược Thái Bình (ThaiBinh University of Medicine and Pharmacy) là một trường đại học chuyên ngành Khoa học Sức khỏe tại Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế, được thành lập ngày 23/7/1968, có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực khối ngành khoa học sức khỏe, đa ngành, đa cấp có chất lượng; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, cung cấp dịch vụ và sản phẩm; vì mục tiêu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. | Trường Đại học Y Dược Thái Bình vừa thông báo về mức học phí năm 2021. Theo đó, học phí dự kiến với sinh viên chính quy năm học 2021-2022 đối với ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Dược học là 24,5 triệu đồng/sinh viên/năm. Các ngành còn lại là 18,5 triệu đồng/sinh viên/năm. |
Khu vực miền Trung
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng | Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng là một trường đại học chuyên ngành y khoa tại Việt Nam, có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực ngành Y Dược ở trình độ đại học, sau đại học và các trình độ khác, nghiên cứu và ứng dụng các thành quả vào đào tạo, khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu nhân lực y tế và công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân khu vực Miền Trung – Tây Nguyên. Trường trực thuộc Bộ Y tế Việt Nam, và là trường đại học đào tạo chuyên ngành y dược duy nhất khu vực Miền Trung – Tây Nguyên trực thuộc Bộ Y tế Việt Nam. | Mức đóng học phí năm học 2021-2022: 14.300.000 đồng/năm học (Học kỳ I: 7.150.000 đồng; Học kỳ II: 7.150.000 đồng). |
2 | Trường Đại học Phạm Văn Đồng | Trường Đại học Phạm Văn Đồng (tiếng Anh: Pham Van Dong University) là một trường đại học công lập đa ngành tại Thành phố Quảng Ngãi, trường đã được hệ thống Đại học Đà Nẵng kiểm định và đảm bảo về chất lượng đào tạo của trường. Trường hiện trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo. Trường Đại học Phạm Văn Đồng được thành lập theo quyết định số 1168/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ký ngày 7 tháng 9 năm 2007 trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ngãi và Trường Cao đẳng cộng đồng Quảng Ngãi. | – Ngành Khoa học xã hội, Kinh tế, Nông lâm: 3.350.000 đồng/kỳ hệ Đại học, 2.700.000 đồng/kỳ hệ Cao đẳng. – Ngành Khoa học tự nhiên, Kỹ thuật, Công nghệ: 4.500.000 đồng/kỳ hệ Đại học, 3.150.000 đồng/học kì hệ Cao đẳng. – Ngành Kỹ thuật công nghệ: 3.950.000 đồng/kỳ hệ Đại học. |
3 | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh là một trong sáu Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – định hướng khoa học ứng dụng và thực hành, có chức năng đào tạo kỹ sư công nghệ, cử nhân kinh tế và quản lý, giáo viên dạy nghề trình độ đại học, cao đẳng. Được đánh giá là một trong những trường đại học sư phạm kỹ thuật chất lượng cao, đồng thời, cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn tại Vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. | Học phí trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vinh năm 2021 dự kiến là 11.000.000 đồng/năm học. Trên đây là mức học phí bình quân áp dụng cho năm học 2021 – 2022. Mức học phí chính thức phụ thuộc vào số tín chỉ thí sinh đăng ký trong năm học. |
4 | Trường Đại học Tài chính – Kế toán | Trường Đại học Tài chính – Kế toán (tiếng Anh: University of Finance and Accountancy) là một trường đại học chuyên ngành về kinh tế với hai ngành trọng điểm là Tài chính – Ngân hàng và Kế toán. Trường trực thuộc Bộ Tài chính đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đã đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Tài chính cho hệ thống Ngành Tài chính và các Ngành kinh tế quốc dân, của các thành phần kinh tế của khu vực Miền Trung Trung bộ và Tây Nguyên. Tiền thân là Trường Trung học Tài chính Kế toán III (KT3 – năm 1976), Trường Cao đẳng Tài chính – Kế toán Quảng Ngãi (1997), Trường Đại học Tài chính – Kế toán (2011). Được thành lập từ 1976, sau quá trình hình thành và phát triển, đến năm 2012 trường chính thức bắt đầu đào tạo bậc Đại học và đến năm 2017 trường chính thức đào tạo Thạc sĩ. | Tính theo tín chỉ: 278.000 đồng/tín chỉ Tính theo tháng: 980.000 đồng/tháng. |
5 | Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng | Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng có trụ sở tại thành phố Đà Nẵng, được thành lập ngày 25 tháng 4 năm 2007 trên cơ sở trường Cao đẳng Thể dục Thể thao Đà Nẵng. Đây là một trong ba trường đại học chuyên ngành thể dục thể thao của Việt Nam và là trường đại học thể dục thể thao duy nhất của khu vực miền Trung – Tây Nguyên. Trường đào tạo cán bộ thể dục thể thao có trình độ cao đẳng, đại học và tổ chức hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thể dục thể thao. | Học phí trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng năm học 2020 – 2021 là 1.170.000 đồng/tháng. |
6 | Trường Đại học Xây dựng miền Trung | Trường Đại học Xây dựng Miền Trung (tiếng Anh: Mien Trung University of Civil Engineering , tên viết tắt: MUCE) là một trường đại học chuyên ngành về nhóm ngành xây dựng và thiết kế tại Việt Nam, được đánh giá là một trong những trường đại học đứng đầu về đạo tạo nhóm ngành xây dựng và kiến trúc tại miền Trung Việt Nam, nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội khu vực miền Trung, cũng như cả nước. Trường thuộc nhóm ba trường Đại học Xây dựng, trực thuộc Bộ Xây dựng cùng với Trường Đại học Xây dựng Miền Tây (riêng Trường Đại học Xây dựng Hà Nội trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo). Trường được thành lập trên cơ sở Trường cao đẳng Xây dựng số 3 ở thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên. | Tùy vào chương trình đào tạo mà trường sẽ có mức học phí khác nhau. Năm 2020 – 2021, MUCE quy định 2 mức học phí dành cho sinh viên hệ đại trà như sau: Đối với khối ngành III: 9.800.000 VNĐ/sinh viên/năm. Đối với khối ngành V: 11.700.000 VNĐ/sinh viên/năm. |
7 | Trường Đại học Y khoa Vinh | Đại học Y khoa Vinh là một trường đại học chuyên ngành y khoa tại Việt Nam. Trường có chức năng, nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ có trình độ Đại học, sau đại học và thấp hơn trong lĩnh vực y tế; Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; Kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ, đồng thời tham gia công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân theo quy định của Bộ Y tế | Mức học phí của sinh viên chính quy đối với các hệ đào tạo của trường hệ đại học Trường ĐH Y khoa Vinh: 14.300.000 đồng/năm. |
Khu vực miền Nam
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: Industrial University of Ho Chi Minh City) là một trường đại học định hướng ứng dụng và thực hành, trực thuộc Bộ Công Thương, chuyên đào tạo nhóm ngành kinh tế công nghiệp và kỹ thuật công nghiệp, được thành lập từ ngày 24 tháng 12 năm 2004. Ngày 24 tháng 9 năm 2018, trường đã đạt được chứng nhận kiểm định AUN-QA của tổ chức ASEAN University Network, chứng nhận bằng cấp của trường có giá trị sử dụng tại các nước Đông Nam Á. | Học phí của Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM cho Khối kinh tế 23.000.000 VNĐ, khối công nghệ 25.000.000 VNĐ. Lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm không quá 10%. |
2 | Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: Ho Chi Minh City University of Food Industry) là một là một đơn vị giáo dục trực thuộc Bộ Công Thương, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, đa cấp độ chuyên đào tạo về các nhóm ngành kỹ thuật, có thế mạnh trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thực phẩm, được thành lập ngày 9 tháng 9 năm 1982. | Học phí hệ đại học chính quy Trường Đại học Công nghệ Thực phẩm TP. HCM năm học 2021 – 2022 là 630.000 VNĐ/tín chỉ lý thuyết, 840.000VNĐ/tín chỉ thực hành. |
3 | Trường Đại học Đà Lạt | Trường Đại học Đà Lạt (Dalat University) là một trường đại học công lập tại Việt Nam, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao về Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Khoa học xã hội và Nhân văn, và Kinh tế; Là trung tâm nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ phục vụ sự phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế. Với tiền thân là Viện Đại học Đà Lạt, Đại học Đà Lạt có thế mạnh đào tạo nhóm ngành luật học,công nghệ, sinh học, nông nghiệp và du lịch. Đồng thời cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lớn của Miền Trung Việt Nam. Trường có khuôn viên nằm trên một đồi thông, phong cảnh được đánh giá thuộc nhóm đẹp nhất Đông Nam Á. | Mức học phí trung bình: 6.000.000 đồng/học kỳ. Học phí phụ thuộc số tín chỉ sinh viên đăng ký học trong một kỳ. |
4 | Trường Đại học Đồng Tháp | Trường Đại học Đồng Tháp là trường đại học công lập đa ngành tại tỉnh Đồng Tháp. Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.[1] Trường Đại học Đồng Tháp là trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. | Học phí: 11,700,000 đồng/năm học. Học phí: 11,700,000 đồng/năm học. |
5 | Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Giao thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: Ho Chi Minh City University of Transport) là một là một đơn vị giáo dục trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải, chuyên đào tạo về kỹ thuật, với thế mạnh về đào tạo nhóm ngành vận tải. Trường được Thủ tướng chính phủ ra quyết định thành lập số 66/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 1 năm 2001 trên cơ sở Phân hiệu Đại học Hàng hải tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trường trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải. Trường đã được hệ thống Đại học Quốc gia kiểm định và chứng nhận về chất lượng đào tạo của mình. | Mức học phí năm 2020 – 2021 của trường (chương trình đại trà) không quá 11.700.000 VNĐ/sinh viên. Các khoản thu học phí của trường thực hiện theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục quốc dân. Cụ thể: Đại học, liên thông đại học: 354.000 VNĐ/tín chỉ |
6 | Trường Đại học Kiên Giang | Trường Đại học Kiên Giang (Kien Giang University) được thành lập theo Quyết định số 758/QĐ/TTg ngày 21/05/2014 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Phân hiệu của Trường Đại Học Nha Trang tại Kiên Giang. Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Định hướng đến năm 2020, Trường Đại học Kiên Giang sẽ có 11 khoa, 03 viện nghiên cứu là: Công nghệ sinh học và môi trường; Nông lâm thủy sản; Kinh tế biển đảo và 10 trung tâm nghiên cứu, 1 nhà bảo tàng sinh vật học, 1 Trường đa cấp thực hành, 1 bệnh viện điều dưỡng thực hành | Tương đương với khoảng 6.000.000 – 8.000.000 vnđ/năm học. |
7 | Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh (University of Architecture Ho Chi Minh City) là một trường đại học chuyên ngành với thế mạnh về đào tạo nhóm ngành xây dựng và thiết kế tại Việt Nam, thành viên của Bộ Xây dựng.[2][3][4][5] Bên cạnh đào tạo, trường còn là trung tâm nghiên cứu, cố vấn, thực hiện các dự án cho doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam, tiêu biểu như Phố đi bộ Nguyễn Huệ và Cầu Vàng. | Dự kiến học phí là: 415.000 đ/tín chỉ đối với chương trình đại trà. |
8 | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: University of Economics Ho Chi Minh City, viết tắt: UEH) là một đại học đa ngành tại Việt Nam, nằm trong nhóm đại học trọng điểm quốc gia.[4] Đây là một trụ cột trong hệ thống giáo dục bậc cao của Việt Nam và cũng là trung tâm nghiên cứu các chính sách kinh tế, quản lý cho chính phủ và các doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh còn được đánh giá là một trong 1000 trường đại học chuyên ngành kinh tế – kinh doanh đứng đầu thế giới theo nhiều tổ chức xếp hạng uy tín, chẳng hạn như Eduniversal | Lệ phí và học phí của sinh viên chưa tốt nghiệp: 5,324 triệu VND |
9 | Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam | Trường Đại học Lâm nghiệp (tên tiếng Anh và tên viết tắt là Vietnam National University of Forestry /VNUF); được thành lập theo quyết định 127/CP ngày 19 tháng 8 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ. Trường Đại học Lâm nghiệp trụ sở chính tại thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, TP. Hà Nội. Hai Phân hiệu của Trường đặt tại thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai và phường Chi Lăng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. | Mức học phí: 276.000đồng/tín chỉ (tương đương mức học phí 9.000.000 đồng/năm học). – Học phí toàn khóa học (4 năm): từ 33- 36 triệu đồng. |
10 | Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học pháp lý lớn nhất tại Việt Nam và là cơ sở đào tạo luật lớn nhất phía Nam. Hiện tại, nhà trường được giao nhiệm vụ đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân lực phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở hội nhập cơ sở hai (miền Nam) của Trường Đại học Luật Hà Nội và Khoa Luật Trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. | HCM năm học 2021 dự kiến mức thu học phí là: Lớp đại trà: 18.000.000 đồng/sinh viên/năm. Lớp Anh văn pháp lý: 36.000.000 đồng/sinh viên/năm. Lớp CLC Quản trị Kinh doanh và ngành Luật: 45.000.000 đồng/sinh viên/năm. |
11 | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh City Open University viết tắt là HCMCOU) là một trường đại học công lập đa ngành có thương hiệu tại Việt Nam. Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Học phí dụ kiến: 15.500.000 – 22.000.000 VNĐ/năm học. Mức học phí trên tùy theo ngành học và tùy theo số lượng tín chỉ đăng ký mỗi kỳ học. Học phí sẽ được đóng theo kỳ nếu các bạn muốn biết học phí 1 học kỳ bao nhiêu thì lấy số trên chia 2 ra nhé. 1 năm học có 2 học kỳ mỗi học kỳ khoảng 5 tháng. |
12 | Trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trường mỹ thuật có truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Tiền thân là trường Vẽ Gia Định (École de Dessin) được thành lập ngày 1 tháng 9 năm 1913. Năm 1917, trường đổi tên là trường Trang trí Mỹ thuật Gia Định, một trường mỹ thuật duy nhất ở miền Nam Việt Nam được xếp vào bậc trung học chuyên nghiệp đệ nhất cấp và được công nhận là thành viên của Hiệp hội Trung ương Trang trí Mỹ thuật Paris. | Đơn giá học phí trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam năm 2021 dự kiến là 1.170.000 VNĐ/ tháng. Tương đương mỗi năm trung bình một học sinh phải chi trả 11.700.000 VNĐ cho học phí của mình. |
13 | Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh University of Banking) là trường đại học công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. HUB tiên phong trong việc phát triển các ngành, chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chuyển đổi số. Trường định hướng trở thành đại học đa ngành và tiên phong ứng dụng công nghệ số trong đào tạo, nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên ngành. Trường thành lập năm 1957 trên cơ sở trường Cao cấp Nghiệp vụ Ngân hàng cơ sở 2. Kể từ 2004, trường bắt đầu đào tạo sau đại học. Trường trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. | Tổng học phí tối đa: 212.500.000 VNĐ/Toàn khóa học (Đã bao gồm học phí tiếng Anh, chương trình chính khóa, kỹ năng mềm, …). Sinh viên học 8 học kỳ: học phí trung bình 26.500.000 VNĐ/học kỳ. |
14 | Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, chuyên đào tạo và nghiên cứu nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường được thành lập trên cơ sở Trường Quốc gia Nông Lâm Mục Bảo Lộc được thành lập từ năm 1955. Trong quá trình phát triển, trường từng sáp nhập vào hệ thống Đại học Quốc gia nhưng sau đó tách và nhập vào Bộ Giáo dục và Đào tạo cho đến ngày nay | Học phí của trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh năm nay sẽ dao động từ 9 đến 30 triệu một năm, tùy vào hệ chương trình đào tạo các bạn đăng ký chính vì vậy mà mức học phí của sinh viên sẽ khác nhau trong một năm học. Chương trình đại trà: 4.500.000đ/ sinh viên/học kỳ 1. |
15 | Trường Đại học Quy Nhơn | Trường Đại học Quy Nhơn (Quy Nhon University) là một trong ba trường đại học đa ngành đứng đầu về đào tạo tại Trung Bộ, là một trụ cột trong hệ thống giáo dục bậc cao của Việt Nam, đang phấn đấu vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam. Ngoài đào tạo, trường đồng thời còn là một trung tâm nghiên cứu khoa học và chính sách quản lý lớn của miền Trung Việt Nam. | Các ngành Khoa học xã hội – nhân văn, Kinh tế, Ngoại ngữ (4 năm): khoảng 12.000.000 VNĐ/năm. Các ngành Khoa học tự nhiên, du lịch, CNTT (4 năm): khoảng 14.000.000 VNĐ/năm. Các ngành kỹ sư (4,5 năm): khoảng 15.000.000 VNĐ/năm. |
16 | Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh TP. HCM là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về lĩnh vực sân khấu, điện ảnh, nhiếp ảnh và truyền hình ở bậc đại học, sau đại học và trình độ thấp hơn; nghiên cứu và thực nghiệm trong lĩnh vực sân khấu, điện ảnh, nhiếp ảnh, và truyền hình nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường và góp phần xây đựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiếp đậm đà bản sắc dân tộc. | Học phí Đại học Sân khấu Điện anh dành cho sinh viên hệ chính quy như sau: Năm học 2021 – 2022: 1.170.000 đồng / tháng / sinh viên tương đương 11.700.000 đồng / năm / sinh viên. |
17 | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: Ho Chi Minh City University of Technology and Education) là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, với thế mạnh về đào tạo kỹ thuật, được đánh giá là một trong những trường đại học kỹ thuật hàng đầu về đào tạo khối ngành kỹ thuật tại miền Nam. Trường là một trong 6 Đại học Sư phạm Kỹ thuật của cả nước – đào tạo kỹ thuật lấy ứng dụng làm trọng tâm để giảng dạy, có chức năng đào tạo kỹ sư công nghệ và giáo viên kỹ thuật. Đồng thời cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của miền Nam Việt Nam. | Mức học phí của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM năm học 2021 – 2022 có tăng nhẹ so với năm ngoái, cụ thể như sau: Đại học Hệ đại trà: 18.500.000 – 20.500.000 đồng/năm. Chất lượng cao Tiếng Việt: 29.000.000 – 31.000.000 đồng/năm. |
18 | Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long | Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long (tiếng Anh: Vinh Long University of Technology and Education) là một trong nhóm sáu trường Đại học Sư phạm kỹ thuật của cả nước – đào tạo kỹ thuật lấy ứng dụng làm trọng tâm để giảng dạy. Trường trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và được giám sát về đào tạo bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo. Với vị trí nằm giữa trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, là một trong những trường trọng điểm về dạy nghề của cả nước, do dự án “Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề” đầu tư. | Học phí VLUTE bậc đại học năm học 2020 – 2021: Khối kỹ thuật: 4.500.000 VND/học kỳ. Khối ngoài kỹ thuật: 3.750.000 VND/học kỳ. |
19 | Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: Ho Chi Minh City University of Education) được thành lập ngày 27 tháng 10 năm 1976 theo Quyết định số 426/TTg của Thủ tướng Chính phủ, là một trường đại học chuyên ngành sư phạm và ngôn ngữ, được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam.[1][2] Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. | Hiện nay, các mức học phí dự kiến năm 2021 – 2022 của HCMUE dự kiến như sau: Đối với sinh viên theo học ngành Sư phạm sẽ được miễn học phí 100%. Học phần lý thuyết: 357.000 đồng/tín chỉ. Học phần thực hành: 378.000 đồng/tín chỉ. |
20 | Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh là trường đại học nằm tại Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập từ những năm 1976. Hiện nay trường đào tạo giáo viên thể dục cho miền nam Việt Nam. Nhiệm vụ chính của trường là đào tạo giáo viên thể dục trình độ cử nhân Đại học cho các trường phổ thông từ Quảng Trị trở vào, là trung tâm nghiên cứu khoa học về giáo dục thể chất và đào tạo chuẩn hóa giáo viên thể dục theo định chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. | Học phí Trường Đại học Thể dục Thể Thao TP. HCM được tính theo các tín chỉ mà sinh viên đã đăng ký học. Đơn giá học phí của trường rơi vào khoảng 8.700.000 VNĐ/ năm/ sinh viên. Mức học phí sẽ được tính theo từng ngành cũng như tùy thuộc vào từng môn học sẽ có mức tín chỉ cao hơn. |
21 | Trường Đại học Tài chính – Marketing | Trường Đại học Tài chính – Marketing (University of Finance – Marketing) là một trường đại học công lập chuyên ngành về nhóm ngành tài chính và quản lý tại miền Nam Việt Nam, với thế mạnh thương hiệu về đào tạo nhóm ngành tài chính và marketing. Nằm trong nhóm các trường đào tạo về khối ngành kinh tế tốt nhất tại miền Nam Việt Nam, có thể nói trường đào tạo ngành tài chính và marketing đứng đầu khu vực phía Nam. Trường trực thuộc Bộ Tài chính và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường được thành lập ngày 1/9/1976 theo quyết định số 210/VGNN-TCĐT của Ủy ban Vật giá nhà nước với tên ban đầu là trường Cán bộ Vật giá Trung ương, đến ngày 5/3/2004 trường được nâng cấp thành trường đại học, nhưng hoạt động theo cơ chế bán công, đến ngày 25/03/2009 Đại học bán công Marketing trở thành trường đại học công lập, và mang tên như ngày nay.[1]Hàng năm, UFM cung cấp ra thị trường lao động trong nước đội ngũ nhân sự trình độ chất lượng cao uy tín, được các nhà tuyển dụng hàng đầu trong cả nước săn đón và tín nhiệm. | Mức học phí đại Học Tài Chính Marketing dao động trong khoảng chừng 18.500.000 – 55.000.000 đồng/năm/ѕinh viên tùу thuộc vào ngành học và chương trình huấn luуện và đào tạo mà sinh viên lựa chọn theo học. |
22 | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM là trường đại học công lập duy nhất phía nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.. Trụ sở chính của trường năm ở 236B Lê Văn Sỹ P.1, Q.Tân Bình, TP.HCM. Cơ sở 2 nằm ở Long Đức 3, xã Tam Phước, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Trải qua hơn 35 năm hình thành và phát triển, trường đã từng bước khẳng định là một trong hai trường đại học đầu chuyên ngành của Bộ Tài nguyên & Môi trường và của cả nước đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, trung thành với giá trị cốt lõi: “Tư duy sáng tạo, Hành động hiệu quả, Vị thế nâng cao, Chất lượng hoàn hảo”. | Học phí Đại học Tài nguyên và Môi trường TP HCM 2020 – 2021. – Học phí dự kiến: 263.000 đồng/tín chỉ đối với nhóm ngành kinh tế; – Học phí dự kiến: 314.000 – 321.000 đồng/tín chỉ đối với các nhóm ngành khác. Lộ trình tăng học phí tối đa tới năm 2021 – 2022 là 10%/năm (theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo). |
23 | Trường Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh là một trường đại học với mô hình kết hợp giữa đào tạo và huấn luyện, trường Đại học TDTT TP.HCM đã luôn gắn chặt, kết nối các nhiệm vụ với nhau để hoàn thành tốt các chỉ tiêu về đào tạo cán bộ có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; tổ chức triển khai nhiều đề tài nghiên cứu khoa học mang tính thực tiễn, ứng dụng trực tiếp cho công tác giảng dạy, huấn luyện. Trụ sở tại Khu phố 6, phường Linh Trung, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. | Học phí: 10.600.000 đồng/ năm học. Học phí: 10.600.000 đồng/ năm học. Học phí: 10.600.000 đồng/ năm học. |
24 | Trường Đại học Tiền Giang | Trường Đại học Tiền Giang được thành lập theo quyết định số 132/2005/QĐ-TTg ngày 06/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở hợp nhất Trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang (thành lập 9/1997) và Trường Trung học sư phạm mà tiền thân là 4 trường Sư phạm của tỉnh được thành lập từ sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng) và Trường Cao đẳng Cộng đồng Tiền Giang (thành lập 8/2000, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng tại chức liên tỉnh gồm Tiền Giang, Long An, Bến Tre mà tiền thân là Viện Đại học Cộng đồng Tiền Giang ra đời 1971 và Trường Công nhân Kỹ thuật Tiền Giang). | + Hệ Đại học từ 9,000,000 đồng – 10,000,000 đồng/năm tùy theo ngành. + Hệ Cao đẳng từ 7,000,000 đồng – 8,000,000 đồng/năm tùy theo ngành. Học phí trường Đại học Tiền Giang đối với các nhóm ngành: Khoa học tự nhiên, khách sạn, du lịch, kỹ thuật, thể dục thể thao |
25 | Trường Đại học Tôn Đức Thắng | Đại học Tôn Đức Thắng có trụ sở chính tại địa chỉ số 19, đường Nguyễn Hữu Thọ. Phường Tân Phong, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Với nhiều nỗ lực hiện trường là Đại học nằm trong Top 2 các trường Đại học tốt nhất của Việt Nam. Đồng thời trường không ngừng phấn đấu để xác lập vị trí trong danh sách những trường đại học tốt nhất Châu Á. Là một trong những trường Đại học danh tiếng được nhiều người tìm hiểu và theo học tại Việt Nam. | Dựa trên quy định của Bộ GD&ĐT, mức thu dự kiến của trường Đại học Tôn Đức Thắng trong năm 2023 sẽ tăng không quá 10%/năm. Như vậy, mức học phí tương đương sẽ dao động từ 28.000.000 – 51.000.000 VNĐ/năm học. |
26 | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh (tên gọi quốc tế: Ho Chi Minh city University of Culture, viết tắt: HCMUC) là cơ sở giáo dục đại học công lập, trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đào tạo và nghiên cứu khoa học các lĩnh vực: văn hóa, nghệ thuật, thông tin và du lịch. | Năm học 2021 – 2022, học phí là 299.000 VNĐ/tín chỉ cho tất cả các ngành/chuyên ngành hệ đại học chính quy. Dự kiến học phí hệ đại học chính quy của Trường Đại học Văn hóa năm 2021 – 2022 như sau: Các ngành đào tạo về Du lịch: 12.600.000 VNĐ/sinh viên. Các ngành đào tạo khác: 10.600.000 VNĐ/sinh viên. |
27 | Trường Đại học Xây dựng Miền Tây | Trường Đại học Xây dựng Miền Tây là cơ sở giáo dục công lập, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học, sau đại học; là cơ sở nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; có vai trò quan trọng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cả nước và hội nhập quốc tế. | Học phí học kỳ I, năm học 2020 – 2021: 5.160.000 đồng (Học kỳ 1: 15 tín chỉ x 344.000 đồng/tín chỉ). |
28 | Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh | Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là một trường đại học chuyên ngành y khoa tại Việt Nam. Có sứ mạng đào tạo bác sĩ, dược sĩ có trình độ đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ y dược, hỗ trợ phát triển hệ thống y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân khu vực vùng Đông Nam Bộ. Được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam, trực thuộc Bộ Y tế Việt Nam. | Sinh viên đại học hệ chính quy là: 1.430.000 đồng/tháng x 10 tháng/năm học, tức 14,3 triệu đồng/năm học. Mức học phí áp dụng cho bậc đào tạo sau đại học với nghiên cứu sinh, chuyên khoa II là: 3.575.000 đồng/tháng x10 tháng/năm học, tức 35,75 triệu đồng/năm học. |
29 | Trường Đại học Y-Dược Cần Thơ | Trường Đại học Y Dược Cần Thơ là một trường đại học chuyên ngành Khoa học sức khỏe tại Việt Nam, là trường đại học Công lập trực thuộc Bộ Y Tế duy nhất tại Đồng bằng sông Cửu Long. Đại học Y Dược Cần Thơ cũng là một trong những trường đào tạo Y – Dược tốt nhất Việt Nam nói chung và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng. Có sứ mạng đào tạo bác sĩ, dược sĩ có trình độ đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ y dược, hỗ trợ phát triển hệ thống y tế nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân khu vực vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam, trực thuộc Bộ Y tế. | Trường Đại học Y dược Cần Thơ chưa công bố mức học phí chi tiết cho từng ngành, trường công bố mức học phí dự kiến cho chương trình đào tạo đại trà là 24.600.000 VNĐ/năm. |
30 | Trường Đại học Việt – Đức | Trường Đại học Việt Đức (Vietnamese-German University, viết tắt VGU) là trường đại học công lập được thành lập ngày 1 tháng 9 năm 2008 theo Quyết định số 1196/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ[1]. Trường được thành lập trên cơ sở thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Đức. Hiện tại, tất cả các chương trình ở Đại học Việt Đức (VGU) đều do hầu hết giáo sư từ các trường đối tác Đức giảng dạy và sinh viên sẽ nhận được văn bằng chính thức từ các trường đối tác Đức. Những chương trình hiện tại được chọn từ các ngành kỹ thuật mũi nhọn của Đức và được giảng hoàn toàn bằng tiếng Anh. Trong quá trình học, sinh viên sẽ được học môn tiếng Đức. Đối với một số ngành, những sinh viên đạt kết quả học tập xuất sắc có thể được chọn để học một thời gian ngắn tại Đức với mức học phí không đổi, hoặc được đài thọ làm thực tập ở Đức hoặc trong các công ty Đức ở Việt Nam | ReviewEdu dự kiến mức học phí tại VGU sẽ tăng 10% trong năm học 2023. Tương đương từ 65tr680 ~ 68tr970. |
Phân hiệu và cơ sở của các trường công lập, tư thục cấp nhỏ
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Phân hiệu Đại học Lâm nghiệp Việt Nam tại Đồng Nai | Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp tại Tỉnh Đồng Nai được thành lập theo quyết định số 4213/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Trường Tọa lạc tại trung tâm Thị trấn Trảng Bom – Tỉnh Đồng Nai, vị trí cửa ngõ kinh tế trọng điểm khu vực phía nam, có nhiều khu công nghiệp phát triển bậc nhất, thu hút hàng ngàn lao động mỗi năm, là môi trường lý tưởng cho sinh viên tốt nghiệp có việc làm với thu nhập cao. Là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ hàng đầu ở Việt Nam về lĩnh vực lâm nghiệp, chế biến lâm sản và phát triển nông thôn, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; mỹ thuật và kiến trúc cảnh quan, kỹ thuật – công nghệ. Cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao, có ảnh hưởng mang tính quyết định đến nguồn nhân lực lâm nghiệp của cả nước, đóng góp vào sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước. | Học phí: Học phí của trường là 260.000 đồng/tín chỉ (trung bình mỗi sinh viên một năm học 33 tín chỉ tương đương mức học phí là 8.500.000 đồng/năm học). |
2 | Phân hiệu Đại học Bách Khoa tại Bến Tre | Thực hiện sứ mạng của ĐHQG-HCM tại khu vực Tây Nam Bộ. Đi đầu trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cộng đồng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của khu vực Tây Nam Bộ và cả nước. Đổi mới công tác giáo dục, quản trị đại học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam và hội nhập quốc tế. | |
3 | Phân hiệu Đại học Bình Dương tại Cà Mau | ||
4 | Phân hiệu Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải tại Thái Nguyên | ||
5 | Phân hiệu Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải tại Vĩnh Phúc | ||
6 | Phân hiệu Đại học Công nghệ Thông tin tại Bến Tre | ||
7 | Phân hiệu Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh tại Quảng Ngãi | ||
8 | Phân hiệu Đại học Khoa học Tự nhiên tại Bến Tre | ||
9 | Phân hiệu Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn tại Bến Tre | ||
10 | Phân hiệu Đại học Kinh tế – Luật tại Bến Tre | ||
11 | Phân hiệu Đại học Mỏ-Địa chất tại Quảng Ninh | ||
12 | Phân hiệu Đại học Mỏ-Địa chất tại Vũng Tàu | ||
13 | Phân hiệu Đại học Nội vụ Hà Nội tại Quảng Nam | ||
14 | Phân hiệu Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh tại Gia Lai | ||
15 | Phân hiệu Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận | ||
16 | Phân hiệu Đại học Tài chính – Kế toán tại Thừa Thiên Huế | ||
17 | Phân hiệu Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa | ||
18 | Phân hiệu Học viện Phụ nữ Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh | ||
19 | Phân hiệu Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tại Thanh Hóa | ||
20 | Phân hiệu Đại học Cần Thơ tại Hậu Giang | ||
21 | Trường Đại học Giao thông Vận tải cơ sở 2 | ||
22 | Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh cơ sở Cần Thơ | ||
23 | Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh tại Đà Lạt | ||
24 | Trường Đại học Lao động – Xã hội cơ sở 2, Thành phố Hồ Chí Minh | ||
25 | Trường Đại học Lao động – Xã hội, cơ sở Sơn Tây | ||
26 | Trường Đại học Ngoại thương cơ sở 2, Thành phố Hồ Chí Minh | ||
27 | Trường Đại học Ngoại thương, cơ sở Quảng Ninh | ||
28 | Đại học Thủy lợi cơ sở 2, Thành phố Hồ Chí Minh | ||
29 | Trường Đại học Tôn Đức Thắng, cơ sở Bảo Lộc | ||
30 | Trường Đại học Tôn Đức Thắng, cơ sở Cà Mau | ||
31 | Trường Đại học Tôn Đức Thắng, cơ sở Nha Trang |
Các học viện và phân viện
Trong phần này, chúng tôi gửi đến bạn về các học viện và phân viện được phân chia chính xác và đầy. Bạn có thể dựa vào các bảng cụ thể này:
Bảng học viện:
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Học viện Âm nhạc Huế | ||
2 | Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam | ||
3 | Học viện Múa Việt Nam | ||
4 | Học viện Báo chí và Tuyên truyền | ||
5 | Học viện Cán bộ Quản lý xây dựng và đô thị | ||
6 | Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh | ||
7 | Học viện Chính sách và phát triển | ||
8 | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh | ||
9 | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cơ sở 2, Thành phố Hồ Chí Minh | ||
10 | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông | ||
11 | Học viện Dân tộc | ||
12 | Học viện Hàng không Việt Nam | ||
13 | Học viện Hành chính Quốc gia | ||
14 | Học viện Khoa học và Công nghệ | ||
15 | Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo | ||
16 | Học viện Khoa học xã hội | ||
17 | Học viện Ngân hàng | ||
18 | Học viện Ngoại giao Việt Nam | ||
19 | Học viện Nông nghiệp Việt Nam | ||
20 | Học viện Phụ nữ Việt Nam | ||
21 | Học viện Quản lý Giáo dục | ||
22 | Học viện Tài chính | ||
23 | Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam | ||
24 | Học viện Tòa án | ||
25 | Học viện Tư Pháp | ||
26 | Học viện Xây dựng Đảng | ||
27 | Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam | ||
28 | Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh |
Bảng phân viện:
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh | ||
2 | Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Huế | ||
3 | Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên | ||
4 | Phân viện Bắc Ninh – Học viện Ngân hàng | ||
5 | Phân viện Phú Yên – Học viện Ngân hàng | ||
6 | Phân viện miền Nam – Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam | ||
7 | Học viện Tư Pháp – Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh |
Các trường đại học trực thuộc địa phương
Cá trường trực thuộc địa phương cũng được phân chia theo cấp tỉnh, huyện, địa phương khác nhau. Cụ thể về các phân cấp như sau:
Các trường đại học cấp tỉnh, địa phương
Là trường đại học công lập đa ngành theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. Tại các trường đại học trong nước, một số chuyên ngành trọng điểm chỉ tuyển thí sinh có hộ khẩu thường trú tại tỉnh đó và một số tỉnh lân cận.
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học Bạc Liêu | ||
2 | Trường Đại học Đồng Nai | ||
3 | Trường Đại học Hà Tĩnh | ||
4 | Trường Đại học Hạ Long | ||
5 | Trường Đại học Hải Dương | ||
6 | Trường Đại học Hải Phòng | ||
7 | Trường Đại học Hồng Đức | ||
8 | Trường Đại học Hoa Lư | ||
9 | Trường Đại học Hùng Vương | ||
10 | Trường Đại học Khánh Hòa | ||
11 | Trường Đại học Kinh tế Nghệ An | ||
12 | Trường Đại học Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ | ||
13 | Trường Đại học Phú Yên | ||
14 | Trường Đại học Quảng Bình | ||
15 | Trường Đại học Quảng Nam | ||
16 | Trường Đại học Sài Gòn | ||
17 | Trường Đại học Thủ Dầu Một (Tỉnh Bình Dương) | ||
18 | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội | ||
19 | Trường Đại học Tân Trào | ||
20 | Trường Đại học Thái Bình | ||
21 | Trường Đại học Trà Vinh | ||
22 | Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa | ||
23 | Trường Đại học Tiền Giang |
Các trường đại học tư thục
Trường đại học tư thục là cơ sở kinh doanh dịch vụ giáo dục do một tổ chức, cá nhân làm chủ sở hữu và có quyền bán lại cho cá nhân khác. Hội đồng trường có quyền quyết định về quy mô công ty, chất lượng giáo dục, kế hoạch tuyển sinh, chương trình giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Kể từ khi có Quy định số 240 / TTg, các trường phải chịu sự giám sát hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) | ||
2 | Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu | ||
3 | Trường Đại học Bình Dương | ||
4 | Trường Đại học Buôn Ma Thuột | ||
5 | Trường Đại học Chu Văn An | ||
6 | Trường Đại học Công nghệ Đông Á | ||
7 | Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai | ||
8 | Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn | ||
9 | Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh | ||
10 | Trường Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu nghị | ||
11 | Trường Đại học Công nghệ Vạn Xuân | ||
12 | Trường Đại học Công nghiệp Vinh | ||
13 | Trường Đại học Cửu Long | ||
14 | Trường Đại học Đại Nam | ||
15 | Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng | ||
16 | Trường Đại học Dân lập Yersin Đà Lạt | ||
17 | Trường Đại học Đông Á | ||
18 | Trường Đại học Đông Đô | ||
19 | Trường Đại học Duy Tân | ||
20 | Trường Đại học FPT | ||
21 | Trường Đại học Fulbright Việt Nam | ||
22 | Trường Đại học Gia Định | ||
23 | Trường Đại học Greenwich Việt Nam | ||
24 | Trường Đại học Hà Hoa Tiên (Đã được chuyển giao cho Bộ Công an, hiện tại không còn hoạt động) | ||
25 | Trường Đại học Hòa Bình | ||
26 | Trường Đại học Hoa Sen | ||
27 | Trường Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh | ||
28 | Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng | ||
29 | Trường Đại học Kinh Bắc | ||
30 | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội | ||
31 | Trường Đại học Kinh tế – Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh | ||
32 | Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An | ||
33 | Trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Bình Dương | ||
34 | Trường Đại học Lạc Hồng | ||
35 | Trường Đại học Lương Thế Vinh | ||
36 | Trường Đại học Mỹ tại Việt Nam (AUV Đà Nẵng) | ||
37 | Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Á Châu | ||
38 | Trường Đại học Nam Cần Thơ | ||
39 | Trường Đại học Ngoại ngữ – Tin học Thành phố Hồ Chí Minh | ||
40 | Trường Đại học Nguyễn Tất Thành | ||
41 | Trường Đại học Nguyễn Trãi | ||
42 | Trường Đại học Phan Châu Trinh | ||
43 | Trường Đại học Phan Thiết | ||
44 | Trường Đại học Phenikaa | ||
45 | Trường Đại học Phú Xuân | ||
46 | Trường Đại học Phương Đông | ||
47 | Trường Đại học Quang Trung | ||
48 | Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà | ||
49 | Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng | ||
50 | Trường Đại học Quốc tế Miền Đông | ||
51 | Trường Đại học Quốc tế Sài Gòn | ||
52 | Trường Đại học RMIT Việt Nam | ||
53 | Trường Đại học Swinburne Việt Nam | ||
54 | Trường Đại học Tài chính – Ngân hàng Hà Nội | ||
55 | Trường Đại học Tân Tạo | ||
56 | Trường Đại học Tây Đô | ||
57 | Trường Đại học Thái Bình Dương | ||
58 | Trường Đại học Thăng Long | ||
59 | Trường Đại học Thành Đô | ||
60 | Trường Đại học Thành Đông | ||
61 | Trường Đại học Trưng Vương | ||
62 | Trường Đại học Văn Hiến | ||
63 | Trường Đại học Văn Lang | ||
64 | Trường Đại học Việt Bắc | ||
65 | Trường Đại học VinUni | ||
66 | Trường Đại học Võ Trường Toản | ||
67 | Trường Đại học Tây Sydney tại Việt Nam (Western Sydney University – Vietnam Campus) | ||
68 | Trường Đại học Y khoa Tokyo Việt Nam |
Các trường đại học và học viện Quân Sự, Công An
Hiện nay, ở Việt Nam có 29 trường đại học, cao đẳng quân đội đào tạo sĩ quan cho tất cả các ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Trong đó có 26 trường tuyển học sinh phổ thông và hạ sĩ quan, chiến sĩ. Học viện Quốc phòng Hà Nội chỉ tuyển những sĩ quan đã tốt nghiệp các trường, học viện quân sự trung cấp. Học viện Lục quân Đà Lạt chỉ tuyển sinh sĩ quan tốt nghiệp Đại học Trần Quốc Tuấn, Đại học Nguyễn Huệ, tăng – thiết giáp, công binh, pháo binh, phòng hóa, thông tin, biệt kích. Học viện Chính trị tuyển sinh sĩ quan tốt nghiệp Đại học Chính trị hoặc sĩ quan tốt nghiệp các trường Học viện, trường sĩ quan lục quân khác.
Các trường quân đội do Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, chỉ đạo về nội dung chương trình đào tạo. Học sinh muốn dự thi vào các trường này phải đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khỏe và lý lịch. Ngoài ra, một số học viện và trường cao đẳng có các khóa đào tạo dân sự phục vụ sự phát triển của đất nước. Sinh viên hệ dân sự phải đóng học phí và không phải đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khỏe, chính trị.
Các trường đại học quân sự
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Học viện Biên phòng | ||
2 | Học viện Chính trị Quân sự | ||
3 | Học viện Hải quân | ||
4 | Học viện Hậu cần | ||
5 | Học viện Khoa học Quân sự | ||
6 | Học viện Kỹ thuật Mật mã | ||
7 | Học viện Kỹ thuật Quân sự | ||
8 | Học viện Lục quân | ||
9 | Học viện Phòng không – Không quân | ||
10 | Học viện Quân y | ||
11 | Học viện Quốc phòng Việt Nam | ||
12 | Trường Đại học Ngô Quyền | ||
13 | Trường Sĩ quan Không quân | ||
14 | Trường Đại học Chính trị | ||
15 | Trường Đại học Trần Đại Nghĩa | ||
16 | Trường Đại học Trần Quốc Tuấn | ||
17 | Trường Đại học Nguyễn Huệ | ||
18 | Trường Đại học Thông tin liên lạc | ||
19 | Trường Sĩ quan Pháo binh | ||
20 | Trường Sĩ quan Phòng hóa | ||
21 | Trường Sĩ quan Tăng-Thiết giáp | ||
22 | Trường Sĩ quan Đặc công | ||
23 | Trường Đại học Văn hóa – Nghệ thuật Quân đội | ||
24 | Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng | ||
25 | Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật Ô tô | ||
26 | Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân | ||
27 | Trường Cao đẳng Quân y 1 | ||
28 | Trường Cao đẳng Quân y 2 | ||
29 | Phân hiệu Học viện Kỹ thuật Mật mã tại Thành phố Hồ Chí Minh |
Các trường đào tạo Công An
Học viện cảnh sát đào tạo sĩ quan cảnh sát. Các trường này cũng có những đặc thù đào tạo riêng phù hợp với ngành công an. Các trường CAND do Bộ Công an mà trực tiếp là Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân quản lý. Để được nhận vào các học viện cảnh sát, ứng viên cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn về thể chất, chính trị và nội dung. Hiện nay, một số trường học đã hình thành hệ thống dân sự.
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Học viện An ninh Nhân dân | ||
2 | Học viện Cảnh sát Nhân dân | ||
3 | Học viện Chính trị Công an Nhân dân | ||
4 | Trường Đại học An ninh Nhân dân | ||
5 | Trường Đại học Cảnh sát Nhân dân | ||
6 | Trường Đại học Phòng cháy Chữa cháy | ||
7 | Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an Nhân dân | ||
8 | Trường Cao đẳng An ninh Nhân dân I | ||
9 | Trường Cao đẳng An ninh Nhân dân II | ||
10 | Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân I | ||
11 | Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân II | ||
12 | Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân III |
Các trường dự bị đại học, đại học dân tộc
Trường dự bị đại học, dự bị đại học dân tộc thiểu số là trường chuyên biệt trong hệ đại học, cao đẳng được thành lập dành riêng cho học sinh dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. . Đồng thời có nhiệm vụ đào tạo, tạo nguồn cho các nhà quản lý, nhà khoa học là người dân tộc thiểu số.
STT | Tên trường | Chất lượng đào tạo | Học Phí |
1 | Trường Dự bị Đại Học Thành phố Hồ Chí Minh | ||
2 | Trường Dự bị Đại học dân tộc Trung ương Việt Trì – Phú Thọ | ||
3 | Trường Dự bị Đại học dân tộc Sầm Sơn | ||
4 | Trường Dự bị Đại học dân tộc Nha Trang |
Qua bài viết trên đây, bạn đã nắm bắt khá đầy đủ các trường đại học theo từng chuyên ngành riêng biệt. Bạn có thể tham khảo các trường này để có quyết định đúng đắn cho tương lai. Đặc biệt, nếu bạn đang muốn thức hiện làm bằng cấp giả, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn cụ thể.
https://ift.tt/iao6LTk
Via Làm Bằng Nhanh https://ift.tt/LJ4u1p6
Nhận xét
Đăng nhận xét